Đại-Nam nhất-thống-chí: Tỉnh Hải-DươngNha Văn-hóa, Bộ Quốc-gia Giáo-dục, 1966 |
Từ bên trong sách
Kết quả 6-10 trong 41
Trang 13
... tên là Gia - Bình , lãnh coi 8 tầng , 66 xã , thôn . HUYỆN LƯƠNG TÀI cách phía đông Phủ 18 dặm , huyện hạt từ đồng đến tây cách 28 dặm , từ nam đến bắc cách 13 dặm , từ huyện lỵ sang phía đông đến giới huyện Thanh Lâm tỉnh Hải Dương 17 ...
... tên là Gia - Bình , lãnh coi 8 tầng , 66 xã , thôn . HUYỆN LƯƠNG TÀI cách phía đông Phủ 18 dặm , huyện hạt từ đồng đến tây cách 28 dặm , từ nam đến bắc cách 13 dặm , từ huyện lỵ sang phía đông đến giới huyện Thanh Lâm tỉnh Hải Dương 17 ...
Trang 14
... tên nầy ( Văn - Giang ) . Triều nhà Nguyễn năm Minh Mạng 13 ( 1732 ) đặt riêng Phân - phủ kiêm lý huyện này , huyện lãnh 9 tầng , 61 xã thôn . HUYỆN GIA - LÂM Ở cách phía tây - bắc Phân - phủ Thuận - An 20 dặm , huyện hạt từ đồng đến ...
... tên nầy ( Văn - Giang ) . Triều nhà Nguyễn năm Minh Mạng 13 ( 1732 ) đặt riêng Phân - phủ kiêm lý huyện này , huyện lãnh 9 tầng , 61 xã thôn . HUYỆN GIA - LÂM Ở cách phía tây - bắc Phân - phủ Thuận - An 20 dặm , huyện hạt từ đồng đến ...
Trang 15
... tên là Thiên - Phước , năm thứ 13 ( 1832 ) gồm 2 huyện Việt - Yên và Hiệp - Hòa đặt riêng làm Phân- phủ , năm Tự - Đức thứ 5 ( 1352 ) giảm Phân - phủ , năm thứ 6 ( 183 ) lại đem Việt - Yên thuộc - phân phủ Lạng - Giang , vậy là phủ nầy ...
... tên là Thiên - Phước , năm thứ 13 ( 1832 ) gồm 2 huyện Việt - Yên và Hiệp - Hòa đặt riêng làm Phân- phủ , năm Tự - Đức thứ 5 ( 1352 ) giảm Phân - phủ , năm thứ 6 ( 183 ) lại đem Việt - Yên thuộc - phân phủ Lạng - Giang , vậy là phủ nầy ...
Trang 17
... tên huyện này , thuộc phủ kiêm - lý , triều nhà Nguyễn y theo như trước , lãnh 10 tổng 57 xã thôn . HUYỆN BẢO - LỘC Ở cách phía bắc phủ 3 dặm , huyện hạt từ đông qua tây 65 dặm , từ nam qua bắc cách 27 dặm , từ huyện - ly sang phía tây ...
... tên huyện này , thuộc phủ kiêm - lý , triều nhà Nguyễn y theo như trước , lãnh 10 tổng 57 xã thôn . HUYỆN BẢO - LỘC Ở cách phía bắc phủ 3 dặm , huyện hạt từ đông qua tây 65 dặm , từ nam qua bắc cách 27 dặm , từ huyện - ly sang phía tây ...
Trang 18
... tên huyện này , đời Minh - thuộc đổi tên là Thanh - An do Lạng - Giang - châu thống lãnh , lệ thuộc bản - phủ ( ! ) Chữ đồi , này nguyên văn là chữ “ Cải ” , nhưng đời Minh thuộc đã gồm huyện Na - ngạn vào Lục - ngạn , sao đến đời Lê ...
... tên huyện này , đời Minh - thuộc đổi tên là Thanh - An do Lạng - Giang - châu thống lãnh , lệ thuộc bản - phủ ( ! ) Chữ đồi , này nguyên văn là chữ “ Cải ” , nhưng đời Minh thuộc đã gồm huyện Na - ngạn vào Lục - ngạn , sao đến đời Lê ...
Thuật ngữ và cụm từ thông dụng
ấy bảo bắc cách Bắc Giang Bắc-Giang bến đò bị bỏ bờ cả cầu chảy chết chỗ chợ chữ chữ Hán còn của cũng dặm Dương đã đánh đắp đặt đất đậu đây đem để đền đến giới huyện đều địa đổi đồng đời Lê đời Trần Đức được đường gọi Hải Dương hiệp họ hơn huyện Đông-Ngạn huyện Gia-Bình huyện Gia-Lâm huyện Tiên-Du huyện Vũ-Giang lại Lạng Sơn lãnh mất Minh-Mạng mỗi một năm nghĩa Người huyện nhiều như niên hiệu nơi núi nước Ở cách phía ở huyện Ở xã phía bắc đến phía nam đến phía tây đến phủ rồi Siêu-Loại số sông Sơn sử tại tặng tập tây đến giới Tây-Sơn thần thống thờ thủ thuộc phủ thứ thước Thượng thư Tiến-sĩ tỉnh triều nhà Nguyễn trước trượng tự Tự Đức Từ Sơn tức vậy về việc với Vương xuất xuống