Đại-Nam nhất-thống-chí: Tỉnh Hải-DươngNha Văn-hóa, Bộ Quốc-gia Giáo-dục, 1966 |
Từ bên trong sách
Kết quả 6-10 trong 52
Trang 16
... đây là đất Bắc - Giang - lộ , đời Minh - thuộc đặt Lạng - Giang - châu thuộc Lạng - Giang - phủ , lãnh 9 huyện ( có nói ở trước đây ) , 16.
... đây là đất Bắc - Giang - lộ , đời Minh - thuộc đặt Lạng - Giang - châu thuộc Lạng - Giang - phủ , lãnh 9 huyện ( có nói ở trước đây ) , 16.
Trang 17
9 huyện ( có nói ở trước đây ) , đời Lê niên hiệu Quang - Thuận cũng gọi là Lạng - Giang - phủ , lãnh 6 huyện ( có nói trước đây ) , triều nhà Nguyễn niên hiệu Gia - Long nhơn theo trước ; năm Minh - Mạng 13 ( 1832 ) chia 3 huyện đặt ...
9 huyện ( có nói ở trước đây ) , đời Lê niên hiệu Quang - Thuận cũng gọi là Lạng - Giang - phủ , lãnh 6 huyện ( có nói trước đây ) , triều nhà Nguyễn niên hiệu Gia - Long nhơn theo trước ; năm Minh - Mạng 13 ( 1832 ) chia 3 huyện đặt ...
Trang 23
... đây : Phiên âm : ( 1 ) Lang xuất qui phụ , hà nhẫn tương vương . ( Vong ) , Lang bi hài đề . tur hữu bi thương . Luyến tử lang phụ , thượng khả hạ đường . Huống như thiếp thân , hựu yên cảm vương . Dịch nghĩa : Anh đề bỏ vợ , sao nỡ -- 23.
... đây : Phiên âm : ( 1 ) Lang xuất qui phụ , hà nhẫn tương vương . ( Vong ) , Lang bi hài đề . tur hữu bi thương . Luyến tử lang phụ , thượng khả hạ đường . Huống như thiếp thân , hựu yên cảm vương . Dịch nghĩa : Anh đề bỏ vợ , sao nỡ -- 23.
Trang 24
... việc nguyệt hoa . Trên đây là đều những lời của con trai con gái hẹn hò gặp nhau vậy . Tuy nhiên , tập tục dũng hãn , và hay kiện tụng nhau , bởi do phong khi còn chưa được thuần vậy . THÀNH TRÌ ( MỤC NÀY NGUYÊN BẢN THIẾU 2 TRANG 24-
... việc nguyệt hoa . Trên đây là đều những lời của con trai con gái hẹn hò gặp nhau vậy . Tuy nhiên , tập tục dũng hãn , và hay kiện tụng nhau , bởi do phong khi còn chưa được thuần vậy . THÀNH TRÌ ( MỤC NÀY NGUYÊN BẢN THIẾU 2 TRANG 24-
Trang 29
... đây ban cho tên này ( Nguyệt - Thường ) , núi hơi cao , đất đá xen lộn , ở trên có những cây liễu , ở dưới có đền thần Cao - Sơn . Triều nhà Nguyễn năm Tự - Đức thứ 3 ( 1850 ) liệt kê vào hạng danh - sơn , biên vào Tự - điển ( điển lễ ...
... đây ban cho tên này ( Nguyệt - Thường ) , núi hơi cao , đất đá xen lộn , ở trên có những cây liễu , ở dưới có đền thần Cao - Sơn . Triều nhà Nguyễn năm Tự - Đức thứ 3 ( 1850 ) liệt kê vào hạng danh - sơn , biên vào Tự - điển ( điển lễ ...
Thuật ngữ và cụm từ thông dụng
ấy bảo bắc cách Bắc Giang Bắc-Giang bến đò bị bỏ bờ cả cầu chảy chết chỗ chợ chữ chữ Hán còn của cũng dặm Dương đã đánh đắp đặt đất đậu đây đem để đền đến giới huyện đều địa đổi đồng đời Lê đời Trần Đức được đường gọi Hải Dương hiệp họ hơn huyện Đông-Ngạn huyện Gia-Bình huyện Gia-Lâm huyện Tiên-Du huyện Vũ-Giang lại Lạng Sơn lãnh mất Minh-Mạng mỗi một năm nghĩa Người huyện nhiều như niên hiệu nơi núi nước Ở cách phía ở huyện Ở xã phía bắc đến phía nam đến phía tây đến phủ rồi Siêu-Loại số sông Sơn sử tại tặng tập tây đến giới Tây-Sơn thần thống thờ thủ thuộc phủ thứ thước Thượng thư Tiến-sĩ tỉnh triều nhà Nguyễn trước trượng tự Tự Đức Từ Sơn tức vậy về việc với Vương xuất xuống