Đại-Nam nhất-thống-chí: Tỉnh Hải-DươngNha Văn-hóa, Bộ Quốc-gia Giáo-dục, 1966 |
Từ bên trong sách
Kết quả 1-5 trong 39
Trang 8
... cũng biên vào đây để bị khảo ) . Bản đồ trong niên - hiệu Hồng - Đức thứ 21 ( 1490 ) , đất này gọi là Kinh - Bắc xứ , sau xưng là Trấu , đời ngụy Mạc đem phủ Thuận An đổi thuộc tỉnh Hải - Dương , niên hiệu Quang - Hưng 16 ( 1593 ) phục ...
... cũng biên vào đây để bị khảo ) . Bản đồ trong niên - hiệu Hồng - Đức thứ 21 ( 1490 ) , đất này gọi là Kinh - Bắc xứ , sau xưng là Trấu , đời ngụy Mạc đem phủ Thuận An đổi thuộc tỉnh Hải - Dương , niên hiệu Quang - Hưng 16 ( 1593 ) phục ...
Trang 11
... cũng nhơn theo cũ , triều nhà Nguyễn năm Minh Mạng 13 ( 1832 ) đem huyện này thuộc phân - phủ Từ Sơn thống hạt , năm Tự - Đức thứ 5 ( 1852 ) giảm phản phủ , việc phủ do Tri huyện kiêm nhiếp ; huyện lãnh 6 tầng , 14 xã . Huyện lỵ ở xả Đỗ ...
... cũng nhơn theo cũ , triều nhà Nguyễn năm Minh Mạng 13 ( 1832 ) đem huyện này thuộc phân - phủ Từ Sơn thống hạt , năm Tự - Đức thứ 5 ( 1852 ) giảm phản phủ , việc phủ do Tri huyện kiêm nhiếp ; huyện lãnh 6 tầng , 14 xã . Huyện lỵ ở xả Đỗ ...
Trang 17
... cũng gọi là Lạng - Giang - phủ , lãnh 6 huyện ( có nói trước đây ) , triều nhà Nguyễn niên hiệu Gia - Long nhơn theo trước ; năm Minh - Mạng 13 ( 1832 ) chia 3 huyện đặt riêng làm Phân - phủ . còn phủ này lãnh 3 huyện . HUYỆN PHỤNG ...
... cũng gọi là Lạng - Giang - phủ , lãnh 6 huyện ( có nói trước đây ) , triều nhà Nguyễn niên hiệu Gia - Long nhơn theo trước ; năm Minh - Mạng 13 ( 1832 ) chia 3 huyện đặt riêng làm Phân - phủ . còn phủ này lãnh 3 huyện . HUYỆN PHỤNG ...
Trang 19
... cũng thuộc bản phủ , và xóa bỏ tên châu . Triều nhà Nguyễn niên hiệu Gia - Long y theo trước , niên hiệu Minh - Mạng 20 ( 1839 ) giảm viên Trị - huyện , đem Phân phủ Lạng - Giang kiêm lý huyện này , lãnh 4 tổng , 29 xã , trại . Huyện ...
... cũng thuộc bản phủ , và xóa bỏ tên châu . Triều nhà Nguyễn niên hiệu Gia - Long y theo trước , niên hiệu Minh - Mạng 20 ( 1839 ) giảm viên Trị - huyện , đem Phân phủ Lạng - Giang kiêm lý huyện này , lãnh 4 tổng , 29 xã , trại . Huyện ...
Trang 21
... ; quan ải như Cần - Địch Hương - La và chợ phổ Vạn - Phước , An - Viên , Trình - Kể và Bát- Trường đều có ghe thuyền tụ tập , thương khách vãng lai , cũng là nơi đông người tụ hội vậy . KHÍ HẬU Khí hậu đại khái giống như Hà - 21 -
... ; quan ải như Cần - Địch Hương - La và chợ phổ Vạn - Phước , An - Viên , Trình - Kể và Bát- Trường đều có ghe thuyền tụ tập , thương khách vãng lai , cũng là nơi đông người tụ hội vậy . KHÍ HẬU Khí hậu đại khái giống như Hà - 21 -
Thuật ngữ và cụm từ thông dụng
ấy bảo bắc cách Bắc Giang Bắc-Giang bến đò bị bỏ bờ cả cầu chảy chết chỗ chợ chữ chữ Hán còn của cũng dặm Dương đã đánh đắp đặt đất đậu đây đem để đền đến giới huyện đều địa đổi đồng đời Lê đời Trần Đức được đường gọi Hải Dương hiệp họ hơn huyện Đông-Ngạn huyện Gia-Bình huyện Gia-Lâm huyện Tiên-Du huyện Vũ-Giang lại Lạng Sơn lãnh mất Minh-Mạng mỗi một năm nghĩa Người huyện nhiều như niên hiệu nơi núi nước Ở cách phía ở huyện Ở xã phía bắc đến phía nam đến phía tây đến phủ rồi Siêu-Loại số sông Sơn sử tại tặng tập tây đến giới Tây-Sơn thần thống thờ thủ thuộc phủ thứ thước Thượng thư Tiến-sĩ tỉnh triều nhà Nguyễn trước trượng tự Tự Đức Từ Sơn tức vậy về việc với Vương xuất xuống