Đại-Nam nhá̂t-thó̂ng-chí, Tập 15Nha Văn Hóa, Bộ Quó̂c Gia Giáo Dục, 1965 |
Từ bên trong sách
Kết quả 1-5 trong 37
Trang 6
... Hóa ) . Phân dã ở vào vị - thứ sao Thuẫn - Vĩ ( năm Minh - Mạng thứ 18 ( 1837 ) đã trắc lượng , chỗ cao nhất là 18 độ 22 phân 30 sao , lệch về hướng tây một độ 42 phân ) . Tỉnh này thời xưa là đất Việt - Thường . 6- - PHÂN DÃ.
... Hóa ) . Phân dã ở vào vị - thứ sao Thuẫn - Vĩ ( năm Minh - Mạng thứ 18 ( 1837 ) đã trắc lượng , chỗ cao nhất là 18 độ 22 phân 30 sao , lệch về hướng tây một độ 42 phân ) . Tỉnh này thời xưa là đất Việt - Thường . 6- - PHÂN DÃ.
Trang 7
Tỉnh này thời xưa là đất Việt - Thường . Hồi thuộc Tẫn gọi là Tượng - Quận , khi thuộc Hán gọi là quận Cửu - Chân . Đến thời Ngô thì chia quận Cửu - Chân ra , đặt thêm quận Cửu - Đức , đến đời Tấn cũng vẫn theo thể . Sách « Sử - Ký ...
Tỉnh này thời xưa là đất Việt - Thường . Hồi thuộc Tẫn gọi là Tượng - Quận , khi thuộc Hán gọi là quận Cửu - Chân . Đến thời Ngô thì chia quận Cửu - Chân ra , đặt thêm quận Cửu - Đức , đến đời Tấn cũng vẫn theo thể . Sách « Sử - Ký ...
Trang 10
... - giới huyện Đông - Thành 54 dặm . Phủ này hồi thuộc Hán là đất huyện Hàm - Hoan , đến nhà Lê mới đặt huyện : một thuộc vào phủ Anh - Đô và phủ Đức - - - 10 phủ Trấn - Định , và đặt thêm ra 3 phủ là Trấn - Tĩnh , Trấn - Biên và.
... - giới huyện Đông - Thành 54 dặm . Phủ này hồi thuộc Hán là đất huyện Hàm - Hoan , đến nhà Lê mới đặt huyện : một thuộc vào phủ Anh - Đô và phủ Đức - - - 10 phủ Trấn - Định , và đặt thêm ra 3 phủ là Trấn - Tĩnh , Trấn - Biên và.
Trang 12
... đất huyện Hàm - Hoan , đời Ngô là huyện Đô- Giao . Đến đời Lê là phủ Anh - Đô , sau tránh tên húy nhà vua mới đội là Anh - Đô ( cùng tên cũ nhưng viết chữ Anh khác đi ) . Triều Nguyễn vua Gia - Long đồi lại nguyên chữ “ Anh » cũ , cho ...
... đất huyện Hàm - Hoan , đời Ngô là huyện Đô- Giao . Đến đời Lê là phủ Anh - Đô , sau tránh tên húy nhà vua mới đội là Anh - Đô ( cùng tên cũ nhưng viết chữ Anh khác đi ) . Triều Nguyễn vua Gia - Long đồi lại nguyên chữ “ Anh » cũ , cho ...
Trang 13
... đất của 2 huyện Nam - Đàn và Thanh Chương . Năm Minh - Mạng 21 , mới trích 4 tổng Đô - Lương , Bạch Hà , Thuần Trung ... đất thuộc huyện Đô - Giao , đến đời Đường thì thuộc về Hoan - Châu , đến đời Tiền - Lê thì thuộc về Hoan - Đường ...
... đất của 2 huyện Nam - Đàn và Thanh Chương . Năm Minh - Mạng 21 , mới trích 4 tổng Đô - Lương , Bạch Hà , Thuần Trung ... đất thuộc huyện Đô - Giao , đến đời Đường thì thuộc về Hoan - Châu , đến đời Tiền - Lê thì thuộc về Hoan - Đường ...
Thuật ngữ và cụm từ thông dụng
ấy bắc bắt bề bến bị bỏ cả các CẦU cầu Giát chảy chỗ chợ hạng 9 chức còn của cũng cửa dặm Diễn-Châu dưới đá đánh đặt đất đây đem đề đền Đến năm đều địa giới huyện đó đỗ đồi đồng đời được đường giáp địa giới giặc giữ gọi học hồ Hồi hơn huyện Đông-Thành huyện Nam-Đàn huyện Nghi-Lộc huyện Quỳnh-Lưu huyện Thanh-Chương huyện Yên-Thành lại lập lấy lĩnh lúc mất một mới năm đầu năm Minh-Mạng thứ Năm Tự Đức Nghệ-An nghĩa Người huyện nhiều như những nơi núi nước Ở làng Ở phía Ở thôn Ở về phải phía bắc phía đông phủ Anh-Sơn rằng rất rồi sông Lam Sơn tấc thăng thì thờ thuộc huyện thuộc phủ thứ 3 thường tiếng tỉnh tổng trạm trấn triều Nguyễn trời truyền trước tục từ Tự-Đức về về phía việc với xuống