Hình ảnh trang
PDF
ePub

như trước thềm hè. Có phải đâu như sách Hoàn-Vũ-Kỷ (8) tự khoe là sách thái bình ; sách Quận-Quốc-Chí (9), chỉ bày những lời lợi hại, mà thôi.

Xét lãnh thổ Việt-Nam, ngay phần sao Ngưu-tu 4 : Côthời từ Hồng-Bàng về sau, Tây Sơn về trước, phong cương chỉ ở phía bắc Thạch-Bi (10) ; Bản-triều khi Xuân-Kinh chưa phục, ThăngLong chưa thu, giới - hạn còn chia phía nam Hoành - lãnh. May trời mở cho thời-kỳ nhất thống; đất rộng ra bờ cõi bốn phương. Địa hạt phiên-bình * 4 gồm trọn Lào-Qua, Xiêm, Lạp ; Vương thần quốc thồ, hơn cả Đinh, Lý, Trần, Lê. Đồ bản rạng thiên Vương-hội (11) ; địa-chí gồm cõi Thiên Nam (12). Biên bức trực trường, thông nơi Vũ-Tích * L (13) ; Diện-tích rõ rệt, vẽ ở hoa-đồ.

(7) Sáu cõi, nguyên chữ lục hiệp. Nghĩa là đông tây nam bắc và trên trời dưới đất.

(8) Hoàn-Vũ.Ký : tên sách của Nhạc-Sử đời Tống, biên chép nhân vật, nghệ văn trong nước Trung-Hoa, cũng gọi là Thái-Bình-Hoàn-Vũ-Ký (Từ-Nguyên).

(9) Quận Quốc Chi : tên sách của Cố Viêm.Võ đời Thanh, biên góp lại những việc lợi hại trong các tỉnh mà trong các sách của danh-nhân đã biên chép. Nguyên tên là Thiên-Hạ-Lợi-Bịnh-thơ (Từ-Nguyên).

(10) Thạch–Bi : bia đá. Bia này do vua Lê-Thánh-Tôn đánh Chiêm-Thành mở đất đến Đại Lãnh (giới-hạn tỉnh Phú-Yên giáp tỉnh Khánh-Hòa) có chạm chữ vào vách đá ở trên đỉnh núi để phân giới hạn (Địa-chí Phú-Yên).

(11) Vương-Hội Ł từ : tên sách Chu-Công nhà Chu kinh dinh đất Lạc-ấp, triều các chư-hầu ; các nước chư hầu đến cống hiển, Chu Công muốn ưu-truyền chế-độ ấy cho đời sau, bèn làm ra Thiên Vương-hội (Từ-Nguyên).

(12) Thiên nam : Trời-nam, chỉ vào nước Việt-Nam.

(13) Vũ-tích : Dấu chân vua Hạ Vũ. Hạ-Vũ, khi bị nước lụt, đi khắp 9 châu ở Trung Hoa, nên gọi tắt 9 châu ây là Vũ-Tích.

khác thường. Hoặc phân hoặc hiệp, hoặc bớt hoặc thêm ; thì sự nghe thấy và truyền - thuyết khác lời, e ở sử - biên còn thiếu sót chưa đủ. Nếu không soạn biên đề bảo - tồn sự thật, dầu có sách cũ cũng mờ-mịt khó tìm. Vậy muốn ngày sau biết việc đương-kim, thì có sách này làm bằng khảo cổ.

Trong niên-hiệu Thành-Thái (1889-1906), sau khi châm chước theo chúng-nghị, vua bảo rằng: cần có sách nhất-thống, đề làm chứng muôn đời, nên đặc-chuẩn phải trùng-tu, cho hoàn toàn bộ-sách.

Chúng tôi chức chưởng tải-bút, trách-nhiệm tu-thở. Kinh vâng Thánh-ỷ, gắng hết tinh-thần. Phỏng theo phàm lệ của Quang-Định (1) đã vạch bày ; tham-khảo thể thức trong sử-thành (2) đã ghi chép. Ngược theo dòng tìm đến nguồn ; bỏ chỗ phiền và nơi thiếu. Gần trong các trấn Trực-kỳ (3) còn nhưng cựu, thì hiệu-chính lại cho hiệp tân thời; Xa ngoài 2 kỳ Nam Bắc đã canh tân, thì hiệp-biên lại cho còn cựu-tích. Đầu chép thiên-văn, cuối cùng sản-vật, lớn nhỏ không sót môn nào ; Trong từ kinh-quốc, ngoài đến biên-thùy, xa gần đều tóm biên cả. Như là : thành-trì viên-hựu, núi sông, hồ đầm, chợ quản quan ải, cầu cống, chùa quán ; cho đến thuế ruộng nhiều ít, số định đồng thưa, núi biền bằng thẳng, hiểm trở, lý lộ xa gần, và nhân tài sản-xuất, hóa-vật phát sinh, đều biên từng điều mục, mong chép rõ được sự tình.

của Cảnh

Ôi! chữ « thống » nghĩa là tổng quát gồm đủ ; chữ « chí » nghĩa là biên chép sự - tích. Kìa như Sơn-Hải-Kinh 4 y Thuần * kề đời Tấn, chỉ nói viên - vong việc ngoài biên - cương ; Quận - Huyện - Chi * * * của Cát - Phủ # # đời Đường, chưa tìm tường tận việc trong cảnh-vực. Vậy thì muốn xem phong

(1) Lê-Quang-Định phụng sắc làm bộ Hoàng-Việt Nhất-Thống Địa-Dưa

Chí năm Gia-Long thứ ý (18o6).

(2) Sử-Thành * : kho chứa sử sách.

(3) Tả-trực * * : là Quảng-Nam, Quảng-Ngãi; Hữu trực t là Quảng-Trị, Quảng Bình.

(2), hay sao ? Nên thế nào : dở đồ ra mà biết nơi hiểm yếu ; nhóm gạo (3) lại mà thấy rõ cơ-nghi. Trang sức thành thiên ; bày bổ hiệp cuộc. Xóm làng liệt-biên trên giấy, không đến nơi mà thông hiểu cả dân-phong; Núi sông thuộc chảo trong lòng, ngồi yên chỗ mà hoạch-trù được địa-thắng. Như bộ sách ngày nay vậy.

Nhưng nay hoàng đế bệ-hạ : hành động tuân theo sách vở ; quan-niệm chủ trọng văn-chương. Lòng thanh tĩnh như nước không chao, như gương không bụi; đức anh-minh mỗi ngày thêm mới, mỗi tháng thêm tươi. Nay trông thấy giảng-ốc (chỗ vua đọc sách) mới mở ; xin phụng đệ tân biên (sách Nhất-Thống-Chi) dâng lên. Tân biển này chia làm 17 quyển, gồm hơn 20 điều: Hồng-đồ khai thác mấy trăm năm, công nghiệp cao dày trông còn đồ sộ ; Toàn bức cao xanh ngàn vạn dặm, non sông gấm vóc ngắm vẫn rõ ràng. Tuy không-gian vũ trụ bao la, dẫu viết không hết lời, vẽ không hết ý ; Mà lịch-đại phong-cương chỉ rõ, như áo dính vào bầu, lưới dính vào giường. Nay giáo-hóa đã thấm khắp cả bắc nam ; thì đồ thơ cần lưu truyền trên lãnh-thổ. Nước lấy đó làm báu ; sách vì vậy phải làm. Kính mong tài định sửa sang: phó giao ẩn-loát. Đem: trân tàng (4) nơi quản các (5) sung vào đông-bích đồ thơ (6) ; ban bố

gian.

(1) Kinh lễ : Mạng Thái sử bày thi ca các nơi để xem phong tục dân

(2) Vương-Xán : người đời Tam-quốc làm bài phú (đi chơi biển) và Trương-Dương người nước Tà cũng làm bài phú Thương-hải (Từ-nguyên).

(3) Vua Quang-Võ nhà Hán sắp đem quân đi đánh Ngỗi-Ngao, Mã-Viện đứng trước Quang-Võ lấy gạo nhóm lại từng đống, rồi chỉ chỗ này là gò núi, chỗ này là hố hang và chỉ những đường đi qua lại chỗ nào khúc triết bày tỏ cho Quang-Võ biết (Hán thơ).

(4) Trân tàng ; chữ trân là báu, chữ tang là chứa : chứa làm của báu, (5) Quán-các : là chỗ tàng thơ. Việt-Nam có Quốc sử quán và nội các. Trung-Hoa đời Tống có 3 quán: Chiêu Văn, Sử-Quán và Tập-Hiền-Viện ; 3 các : Bí-các, Long-đò và Thiên-chương.

(6) Đông-bích : tên sao, sao này chủ việc đồ thơ ở thiên hạ, có câu: Đông-bích đồ thơ phủ : kho đò thơ Đông-bích (Tấn thư).

đạo hoàn-toàn, khác gì thơ dịch Tây thanh (2), ngàn năm báu quí ; thiên-thơ phận-định, trọn cả non sông Nam-quốc, muôn thuở vững bền. Tốt đẹp lắm thay !

Thần-dẳng phụng-biều cần-tấu.

Ngày 8 tháng 12 năm Duy-Tân thứ 3 (1910)
Phụng châu phê :

Y tấu, khâm thử.

Thần

: Cao-Xuân-Dục Lưu-Đức-Xưng Trần-Xán

(1) Nam xa ; xe chỉ nam. Đời Chu, nước Việt-Thường ta qua cổng biến bên Trung Hoa, sứ giả quên đường về, ông Chu-công chế ra xe chỉ nam để coi phương hướng mà đi (Việt-sử)..

(z) Tây-thanh : (1) câu phú của Tư-Mã Tương-Như : Tượng-dư uyển đạn vu Tây-Thanh (xe voi hành-động ở Tây-Thanh). Chú : Tây-Thanh là nơi tiềnđường giáp liền với hậu thất, là chỗ thanh tịnh trong chái nhà. (2) Tây-Thanh là một thơ phòng riêng biệt phía nam trong cung nhà Thanh (Từ-Nguyên).

« TrướcTiếp tục »