Hình ảnh trang
PDF
ePub

NHẤT - THỐNG -CHÍ

QUYỀN THỬ CHÍN

TỈNH BÌNH -ĐỊNH

TỬ - CHÍ 9 3

Từ phía đông đến phía tây cách 135 dặm, từ phía nam đến phía bắc 211 dặm, từ tỉnh lỵ xuống phía đông đến biển 36 dặm lẻ, lên phía tây đến man-động 99 dặm, phía nam đến huyện giới Đồng-Xuân tỉnh Phú-Yên 45 dặm, phía bắc đến huyện giới Đức-Phổ tỉnh Quảng-Ngãi 166 dặm, phía tây-nam đến man-động 48 dặm, phía đông-bắc đến biển giáp giới tỉnh Quảng-Ngãi 137 dặm, phía đông-nam giáp giới tỉnh Phú-Yên 40 dặm, phía tây-bắc đến giới hạn Sơn Man hơn 100 dặm, từ tỉnh thành đến Kinh 647 dặm.

Theo thiên-văn : thuộc khu vực sao Dực sao Chẩn, vị thứ sao Thuần-Vĩ (Niên hiệu Minh-Mạng thứ 18 (1837) suy trắc độ cực cao là 14 độ 15 phân, xiên về phía đông 1 độ 36 phân).

KIẾN TRÍ DUYÊN CÁCH IIG * (Kiến thiết y cũ hoặc cải cách)

Tỉnh này nguyên xưa là đất Việt-Thường-Thị * * *, đời nhà Tầu là huyện Lâm Ấp thuộc Tượng-Quận k ; đời nhà Hán là huyện Tượng-Lâm k k thuộc quận Nhật-Nam A ; đời HâuHán vua Thuận-Đế niên-hiệu Vĩnh-Hòa thứ 2 (137) người trong quận làm chức Công-Tào s # tên là Khu-Liên 1 (hay là ® :) giết viên huyện lịnh chiếm cứ đất ấy, tự xưng là Lâm-Ấp-vương t} Ê Đ; đời Tùy niên-hiệu Đại-Nghiệp năm thử nhất (605) bình định Lâm-Ấp, đặt làm Xung-Châu * H, sau cải làm Lâm-Ấp-quận, thống lãnh 4 huyện (Tượng-Phố * *, Kim-Sơn k , Giao-Giang * i, Nam-Cực i t) ; đời Đường năm đầu niên-hiệu Trinh-Quán (627-647) đổi tên là Lâm-Châu + #, thống lãnh 3 huyện (LâmẤp } . Kim-Long * *, Hải-Giới 4 K); năm sau rốt niên-hiệu Trinh-Nguyên (785. 803) nhà Đường bỏ đất này, Chiêm-Thành chiếm làm thành Đồ Bàn 闍槃, Thi-Nai 施耐.

Việt-Nam ta Đời Lê niên-hiệu Hồng-Đức năm đầu (1470) đánh Chiêm-Thành lấy 2 thành ấy mở đất đến núi Thạch-Bi Á * » (nay thuộc tỉnh Phủ-Yên),chia làm 3 huyện : Bồng-Sơn * .Phù-Ly # * và Tuy-Viễn K *, và đặt phủ Hoài-Nhơn |* t cho thuộc Quảng Nam Thừa-Tuyên Ă Â a; nhưng từ núi Cù-Mông *L * vào Nam (nay thuộc tỉnh Phú-Yên) còn thuộc Man-Lèo, chưa kinh lý đến,

[ocr errors]

năm Nhâm-Dần thứ 45 (1602) đồi tên làm phủ Qui-Nhơn * Á (tên Qui-Nhơn xuất hiện từ đây), đặt chức Tuần phủ-khám-lý, nhưng thuộc dinh Quảng-Nam. Thái-Tôn Hiểu-Triết Hoàng-Đế, năm Tân-Mão thứ 3 (1651) đổi làm Qui-Ninh-Phủ lị Ả. đến Thế-TônHiếu-Võ.Hoàng-Đế (Nguyễn-phúc-Khoát) năm Nhâm-Tuất thứ 4 (1742), phục lại tên cũ là Qui-Nhơn. đời Duệ-Tôn Hiếu-Định HoàngĐế (Nguyễn-Phúc-Thuần) năm Qui-Ty thứ 8 (1773), anh em Nguyễn Văn-Nhạc chiếm cứ đắp thêm thành Đồ-Bàn đề ở, xưng là Hoàng Đế thành. Mùa hạ năm Kỷ-Vị (1797) (tức là niên hiệu Cảnh Thạnh thứ 7 đời Nguyễn-Quang-Toản, Tây-Sơn) vua Thế-Tổ Cao-Hoàng-Đế (Nguyễn-Phúc-Ánh) đánh lấy thành đổi tên làm Bình Định thành (tên Bình-Định là đầu từ đây), sai hậu-quân Võ-Tánh * }, lễ-bộ Ngô-Tùng-Chu Ỷ { ở trấn thủ thành này.

Mùa xuân năm Canh-Thân (1800), tướng Tây-Sơn là bọn Trần Quang-Diệu, Võ-văn-Dõng đem quân vây thành hơn 1 năm không giải tán, Võ Tánh và Tòng-Chu đều tuẫn tiết, kịp khi đại binh khắc phục đô thành Phủ-Xuân, bọn Quang-Diệu nghe tin, bỏ thành trốn đi, lúc bây giờ mới đặt làm Bình Định-dinh, đặt quan cai trị gọi là lru-thù 守,cai-bė該簿, và kg-lúc 記錄.

Niên hiệu Gia-Long thứ 7 (1826) đặt tri-phủ, phủ Qui Nhơn, lãnh coi 3 huyện: Bồng-Sơn, Tuy-Viễn, và Phu-Mỹ.

Năm thứ 8 (1827) đồi chức Cai-bộ, Kỷ-lục làm chức hiệp trấn + 3 và tham-hiệp * .

Năm thứ 12 (1831) lại cải Quy-Nhơn phủ làm Hoài Nhơn-phủ,

Năm thứ 12 (1832) chia đặt tỉnh hạt, đổi chữ Trấn làm Tỉnh, và đặt chức Bình-Phú (Bình-Định Phú-Yên) tổng đốc, thống hạt tỉnh Phú-Yên, vá đồi đặt 2 ty bố-chánh, án-sát. Lại chia huyện Tuy-Viễn làm ra 2 huyện : Tuy-Viễn, Tuy-Phước, và đặt phủ An-Nhơn. Chia huyện Phù-Ly ra làm 2 huyện: Phù-Cát, Phù-Mỹ, đều thuộc phủ Hoài-Nhơn như trước.

Năm thứ 15 (1834), lấy từ Bình Định vào Nam đến tỉnh Bình Thuận làm Tả-kỳ i .

Đức thứ 5 (1852) giảm phủ An-Nhơn, đặt chức trihuyện Tuy-Viễn kiêm-nhiếp huyện Tuy-Phước, cho thuộc phủ Hoài-Nhơn, và giảm chức tri-huyện Phù-Mỹ, đem huyện ấy thuộc phủ Hoài-Nhơn kiêm-lý.

Năm Tự-Đức thứ 6 (1853) nhập tỉnh Phú-Yên vào tỉnh Bình Định, đặt ra đạo Phủ-Yên. Những văn thơ sách tịch đạo Phú Yên phải để 3 chữ « Bình.Định tỉnh » lên trên.

Năm thứ 17 (1864) đạo Phú-Yên lại đặt làm tỉnh như trước. Năm thứ 18 lại phân tích 2 huyện Tuy-Viễn và Tuy-Phước làm phủ An-Nhơn.

Năm thứ 30 (1877) đặt nha An-Khê kinh-lý ở miền thượng du huyện Tuy-Viễn. Năm Đồng-Khánh thứ 3 (1888) cải đặt làm BìnhKhê huyện, thuộc phủ An-Nhơn.

Năm Thành-Thái thứ 2 (1890) đặt Hoài Ân Châu ở thượng du huyện Bồng-Sơn, thuộc Nghĩa-Định Sơn-phòng. Năm thứ 11 (1899) đổi làm huyện, thuộc phủ Hoài Nhơn.

Năm thứ 18 (1906) huyện Tuy-Phước cải đặt làm phủ,
Tỉnh Bình-Định nay lãnh 3 phủ 6 huyện.

AN-NHƠN PHỦ GIA (phủ An-Nhơn)

Ở phía tây tỉnh thành 14 dặm, từ phía đông đến tây cách 99 dặm, từ phía nam đến phía bắc 60 dặm ; phía đông giáp giới phủ Trung-Phước, phía tây giáp giới man-cảnh, phía nam đến tây nam giáp giới phía phủ Tuy-Phước, phía bắc đến biên giới huyện PhùCát (nguyên là đất huyện Tuy-Viễn phủ Hoài-Nhơn). Năm Minh-Mạng 13 (1832) đặt tên phủ nầy. Năm Tự-Đức thứ năm (1852) giảm bỏ, cho thuộc về phủ Hoài-Nhơn như cũ. Qua năm thứ 19 (1865) đặt lại phủ nầy, kiêm lý huyện Tuy-Viễn, thống hạt huyện Tuy-Phước. Năm Đồng-Khánh thứ 3 (1888) đặt thêm huyện Bình.Khê thuộc về phủ này. Năm Thành-Thái 18 (1906) thăng huyện Tuy.Phước làm phủ. Phủ này nay lãnh 2 huyện.

Huyện này do phủ kiêm lý. Từ đồng đến tây cách 70 dặm, từ nam đến bắc cách 60 dặm ; phía đông giáp giới phủ Tuy-Phước, phía tây giáp giới huyện Bình-Khê, phía nam giáp giới phủ Tuy. Phước, phía bắc giáp giới huyện Phù-Cát phủ Hoài Nhơn. Nguyên trước là đất huyện Tượng-Lâm, đầu đời Lê cái tên huyện này thuộc phủ Hoài Nhơn. Niên hiệu Minh-Mạng 13 (1832) chia ra đặt thêm huyện Tuy-Phước và đặt phủ An-Nhơn, thì huyện nầy thuộc phủ An-Nhơn kiêm lý. Niên hiệu Tự-Đức thứ 5 (1852) giảm phủ AnNhơn, lại đặt trị-huyện và kiêm nhiếp huyện Tuy Phước cho thuộc phủ Hoài Nhơn Năm thứ 18 đặt lại phủ An-Nhơn thì huyện này thuộc phủ kiêm lý. Năm Đồng-Khánh thứ 3 (1888) trích địa phận 2 tồng Mỹ-Thuận, Phủ-Phong, tháp nhập huyện Bình Khê. Nay lãnh 4 tầng, 93 xã thôn.

BÌNH-KHÊ HUYỆN 7 (Huyện Bình-Khê)

平溪

Ở phía tây phủ An-Nhơn, từ đồng đến tây cách hơn 30 dặm, từ nam đến bắc cách hơn 70 dặm ; phía đông giáp giới huyện Tuy. Viễn, phía tây giáp giới Sơn-man, phía nam giáp giới huyện SơnHòa tỉnh Phú-Yên, phía bắc giáp giới huyện Bồng-Sơn (nguyên đất thượng-du huyện Tuy-Viễn). Niên hiệu Đồng-Khánh thứ 3 (1888) trích 10 thôn trong tổng Phú-Phong, 8 thôn trong tổng Mỹ-Thuận cùng 28 thôn mới mộ khẩn chia làm 4 tầng : Vĩnh-Thạnh, Thuận-Đức, An-Khê và Tân-Phong đặt làm “huyện nầy, thuộc phủ An - Nhơn thống hạt. Nay lãnh 4 tổng, 46 thôn trang.

Xét niên hiệu Tự Đức 30 (1877) bố-chánh tỉnh Bình - Định là Phan-Văn-Điền tư xin khai khẩn đất hoang, vua chuẩn cho đặt nha kinh-lý ở thôn An-Khê đặt quan-lại cư trú, và mộ dân canh khẩn phía tây phía đông Sông-Ba lập được 28 thôn. Niên hiệu ĐồngKhánh thứ 3 (1888) đặt huyện Bình-Khê, còn nha kinh-lý thì triệt bỏ. Nay cải đặt làm đồn kinh lý quan Pháp ở đấy.

HOÀI NHƠN PHỦ 1 kit (Phủ Hoài-Nhơn)

Ở phía bắc tỉnh thành 116 dặm, từ đồng đến tây cách 5: dặm, từ

« TrướcTiếp tục »