Hình ảnh trang
PDF
ePub
[ocr errors][merged small][merged small][ocr errors]
[ocr errors]

DAI-NAM

NHẤT-THỐNG-CHỈ

TIEU A = TIN PH
CHÙ'A TINPHU.

(TẬP TRUNG )

DỊCH - GIẢ

TU - TRAI NGUYỄN - TẠO

Cử nhân Hán học

NHÀ VĂN HÓA
BỘ QUỐC-GIA GIÁO - DỤC
XUẤT - BẢN

DS

557 .A5

Die

V. 2.

Cap. 2

ĐẠI-NAM NHẤT - THÔNG - CHÍ

BÀI TỰ

Chúng tôi phụng sung chức Tổng-tài Toán-tu ở Quốc sử Quán cần tấu về việc Khâm-mạng làm sách Đại-Nam-Nhất-ThốngChí đã xong, nay xin tấn trình.

Trộm nghĩ : Đời thạnh-trị xa thơ * * (1) thống-nhất, thiênhạ như một nhà, cả nước như một người ; Nơi hoàn dinh cương-vực phân chia, trăm dặm không đồng-phong, ngàn dặm không đồng-tục. Cho nên cương-giới đăng trong Võ-cống (2), rõ ràng pháp-độ sâm-nghiêm ; Thủy-thổ liệt ở chức-phương ( *), ăn-ngụ tâm-tư Kinh-vĩ k (3). Bởi theo ý-nghĩa Xuân-thu nhất-thống (4), và nối sách vở thượng cổ cửu-khâu (5). Đề cho được : Không phải xuất-ngoại mà thấy ngoài tám phương (6)

(1) Xa thơ : sách Trung dung có câu : thơ đồng văn, xa đồng-quĩ, (sách đồng một thứ chữ, xe đồng một kiều bánh), ý nói thiên hạ được thống nhất.

(2) Võ cổng : là một thiên sách trong kinh Thơ, biên chép cả núi sông, phương vật của nước Trung Hoa thuở xưa.

[ocr errors]

.

(3) Kinh-Vi: theo địa đồ, đường gạch nam bắc gọi là kinh tuyến, đường gạch đông tây gọi là vĩ tuyến. (Tả truyện) ; giữ lễ cho trên dưới có trật tự là kinh vĩ của trời đất (Từ Nguyên).

(4) Xuân thu nhất thống : Đức Không-Tử làm kinh Xuân-Thu đầu quyền sách biên « Xuân-Vương chính nguyện », là có ý tôn nhà Chu thống nhất thiên hạ trong lúc chư hầu xâm lăng, đề chính cang kỷ lại (x.th ).

(5) Cửu Khâu : tên sách chép địa chí trong 9 châu thời cô của Trung-Hoa. (6) Tám phương, nguyên chữ bát hoang, nghĩa là chỗ xa xôi ngoài 8 phương : đông tây nam bắc, và đông nam, tây nam, đông bắc, tây bắc.

như trong cửa ngõ ; Không phải viễn du mà biết cả sáu cõi (1) như trước thềm hè. Có phải đâu như : Sách Hoàn-Vũ-Ký (2), tự khoe là sách thái bình ; Sách Quận-Quốc-Chi (3), chỉ bày những lời lợi hại ; mà thôi.

Xét lãnh-thổ Việt-Nam, ngay phần sao Ngưu-tú † â : Côthời từ Hồng-Bàng về sau, Tây-Sơn về trước, phong cương chỉ ở phía bắc Thạch-Bi (4) ; Bản-triều khi Xuân-Kinh chưa phục, ThăngLong chưa thu, giới-hạn còn chia phía nam Hoành-lãnh. May trời mở cho thời-kỳ nhất-thống; Đất rộng ra bờ cõi bốn phương. Địa hạt phiên bình gồm trọn Lào, Qua, Xiêm, Lạp ; Vương-thần quốc thổ, hơn cả Đinh, Lý, Trần, Lê. Đồ bản rạng thiên Vương-hội (5) ; Địa-chí gồm cõi Thiên-Nam (5). Biên-bức trực trường, thông nơi Vũ-Tích * BÌ (13); Diện-tích rõ-rệt, vẽ ở họa-đồ.

(1) Sáu cõi, nguyên chữ lục hiệp. Nghĩa là đồng tây nam bắc và trên trời dưới đất.

(2) Hoàn-Vũ-Ký: tên sách của Nhạc Sử đời Tống, biên chép nhân vật, nghệ văn trong nước Trung Hoa, cũng gọi là Thái-Bình-Hoàn-Vũ-Ký (1ừ-Nguyên).

(3) Quận-Quốc-Chí: tên sách của Cổ.Viêm-Võ đời Thanh, biên góp lại những việc lợi hại trong các tỉnh mà trong các sách của danh nhân đã biên chép. Nguyên tên là Thiên-Hạ-Lợi Bịnh-thơ (Từ Nguyên).

(4) Thạch-Bi: bia đá. Bia này do vua Lê Thánh-Tốn đánh Chiêm thành mở đất đến Đại lãnh (giới-hạn tỉnh Phú Yên giáp tỉnh Khánh Hòa) có chạm chữ vào vách đá ở trên đỉnh núi đề phân giới hạn (Địa chí Phú yên).

(5) Vương-Hội Đ T : tên sách Chu-Cộng nhà Chu kinh dinh đất Lạc ấp, triều các Chư Hầu, các nước Chư hầu đến cống hiến, Chu-Công muốn lưu-truyền chế độ ấy cho đời sau, bèn làm ra thiên Vương hội (Từ Nguyên).

(6) Thiên-nam : Trời-nam, chỉ nói nước Việt-nam.

[ocr errors]

(7) Vũ tích : Dấu chân vua Hạ-Vũ. Hạ Vũ, khi bị nước lụt, đi khắp 9 châu ở Trung Hoa, nên gọi tắt 9 châu ấy là Vũ tích.

Nhưng thời-thế trước sau biển chuyền ; Địa-danh thay đổi khác thường. Hoặc phân hoặc hiệp, hoặc bớt hoặc thêm ; Thì sự nghe thấy truyền thuyết khác lời ; E ở sử-biên còn thiếu sót chưa đủ. Nếu không soạn biên để bảo tồn sự thật. Dầu có sách cũ cũng mờ-mịt khó tìm. Vậy muốn ngày sau biết việc đương-kim ; Thì có sách này làm bằng khảo-cổ.

Trong niên-hiệu Thành-Thái (1889-1906), sau khi châm-chước theo chúng-nghị, vua bảo rằng : Cần có sách nhất-thống, để làm chứng muôn đời; Nền đặc-chuẩn phải trùng-tu, cho hoàn-toàn bộ sách.

Chúng tôi chức chưởng tải-bút ; Trách-nhiệm tu thơ. Kinh vâng Thánh ý; Gắng hết tinh thần. Phỏng theo phàm-lệ của Quang-Định (1) đã vạch bày ; Tham-khảo thể-thúc trong sử-thành (2) đã ghi chép. Ngược theo dòng tìm đến nguồn ; Bỏ chỗ phiền vá nơi thiếu. Gần trong các trấn Trực-kỳ (3) còn nhưng cựu, thì hiệu-chính lại cho hiệp tân-thời ; Xa ngoài 2 kỳ Nam Bắc đã canh-tân, thì hiệp-biên lại cho còn cựu tích. Đầu chép thiên-văn, cuối cùng sản-vật, lớn nhỏ không sót môn nào ; Trong từ kinh-quốc, ngoài đến biên thùy, xa gần đều tóm biên cả. Như là :Thành-trì viên hựu, núi sông, hồ đầm ; Chợ quán, quan ải, cầu cống, chùa quán. Cho đến thuế ruộng nhiều it, số định đông thưa, núi biển bằng thẳng, hiểm trở, lý lộ xa gần, và nhân tài sản-xuất, hóa-vật phát sinh. Đều biên tùng điều mục ; Mong chép rõ được sự tình.

Ôi! Chữ « thống » nghĩa là tổng quát gồm đủ ; Chữ « chi » nghĩa là biên chép sự tích. Kìa như Sơn-Hải-Kinh 4 4 2 của Cảnh Thuần kề đời Tấn, chỉ nói viên-vong việc ngoài biên cương ; Quận-Huyện-Chi * H = của Cát-Phủ * # đời Đường, chưa tìm tường tận việc trong cảnh-vực. Vậy thì muốn xem phong

(I) Lê-Quang-Định phụng sắc làm bộ Hoàng-Việt Nhất Thống Địa Dư. Chí năm Gia-Long thứ 5 (1806).

(2) Sử.Thành kit kho chứa sử sách.

(3) Tả trực t i là Quảng nam, Quảng-ngãi ; Hữu-trực tri ân là Quảng-trị, Quảng-bình.

« TrướcTiếp tục »