Hình ảnh trang
PDF
ePub

chín, vớt ra dầm nước, rửa sạch rồi trộn dầu muối ăn, hoặc hái trái còn vỏ non hay lấy hột khô nấu ăn, và xay làm bột để dùng cũng được,

BIỀN-ĐẬU đến Ý

Tục danh “đậu ván». «Bản-thảo» : tên là duyên-ly-đậu và * * (đậu leo rào), 1 tên nữa là nga-my-đậu ** % B (đậu mày tằm), người ta trồng treo dọc rào, trái còn non nấu ăn rất ngon; đậu này trị được cấp chứng hoắc-loạn. Năm Minh-Mạng 17 (1836) có chạm hình vào Nghị-đỉnh.

DIA-DÀU 地豆

Có tên là lạc-hoa-sinh * * Ł, hình hột đậu như mắt con phụng, tục danh đậu phụng, nấu ăn hay ép dầu, lợi dụng nhiều việc. Bã đậu làm bánh bón ruộng rất tốt. Năm Minh-Mạng 17 (1836) có chạm hình vào Tuyên-đỉnh.

XÍCH-TIỀU-ĐẬU #

Có tên là xích-đậu, mầm đậu cao độ 1 thước, lá hơi tròn, hoa giống hoa đậu-đũa ý ý mà nhỏ hơn, trái non dài 2, 3 tấc, khi vỏ vàng (trái già) hái nấu với cả gáy (hay cá chép) án ở ăn để trị chứng cước-khi (phong thấp ở nơi chân) và chứng phù thũng. « Bản thảo cửu-hoang) : hái lá non luộc chín ngâm nước rửa sạch rồi trộn dầu muối ăn. Dùng đậu này thì con mắt được sáng tỏ, trải còn vỏ non cũng nấu ăn được.

Lại có một phép : dùng 1 thăng rưỡi xích-đậu đem sao với vị đại-hoàng * * và 1 thăng 4 rưỡi xích-đậu đem sấy khô, rồi hiệp 2 thứ đậu lại tán nhỏ ra bột, mỗi lần uống 1 hợp ầ (1) uổng với nước mới gánh về, mỗi ngày 3 lần uống, uống hết 3 thăng này, đỡ đói được 11 ngày.

Lại nói : ăn tiểu-xích đậu, trục được tân dịch * *, thông tiểutiện, nhưng người nào nguyên-khí hư kém mà uống lâu ngày, thì nước da đen, ốm gầy, khô táo.

(1) Hợp là một phần mười cái thăng.

UYỀN ĐẬU ĐÃ
碗豆

Tục danh «đậu-cút», hột đậu có rắn. “Bản thảo» gọi là hồ-đậu

胡豆,hòi-cőt-ddu 回鹘豆,thanh-ban-dQu 青班豆, hôt trÔn nhu hoàn thuốc, nấu hay rang ăn đều ngon, xay bột trắng lắm, luộc chín ăn để giải khát.

GIANG-ĐẬU *

Tục danh « đậu-đũa », lại tên là « đậu leo ». « Bản thảo » gọi là giảng-song 3 , nơi nào cũng có, dây leo dài hơn 1 trượng, hoa có 2 sắc hồng và trắng, trái đậu dài đến 2 thước có sắc trắng, hồng, tim, đỏ, rằn, khi non dùng làm món rau, khi già ăn hột. Đậu này thông dụng nhiều cách : làm rau, làm quả, làm cốc-thực đều được, nó là thượng phẩm trong loài đậu, có tánh lý-trung, ích-khi, bổ thận, kiện tỳ. « Bản-thảo-cứu-hoang » nói :hái mầm lá non luộc chín, dầm rửa sạch rồi trộn dầu muối ăn và hái trái non (vỏ trái chưa giả) luộc chín ăn cũng đỡ đói.

ĐAO ĐẬU AE

Tục danh đậu rựa». « Bản-thảo » gọi đậu hiệp kiếm } &J, bò dài 12 trượng, lá giống lá đậu đũa gta mà dài lớn hơn. Nở hoa tim như hình con tằm, trái dài gần 1 thước, hơi giống trái tạo-hiệp (tức trái tạo-giác) dẹp mà có sống như sống gươm, có 3 khía, khi non nấu ăn hoặc làm tương, rim mà ăn đều ngon cả, khi già dùng hột, hột lớn bằng đầu ngón tay cái, sắc hồng lợt, nấu với thịt heo thịt gà ăn rất ngon, hay lợi trường-vị, khi %, chỉ ách-nghịch, . , ích thận, là g, bổ nguyên, về Ā. « Bản-thảo-cứu-hoang » nói : mầm lá non luộc chin, dầm rửa sạch, trộn dầu muối ăn, trái non nấu ăn. Khi đậu già lấy hột nấu ăn hoặc xay làm bột miến nấu ăn cũng được.

[blocks in formation]

Tục danh “đậu nguyên», loại dây bò, luộc chín trộn dầu muối ăn, mùi thơm ngon.

NGỰ ĐẬU lắp Ê

Tục danh “đậu-ngự», loại dây bò, trái giống đậu quyền mà lớn

hơn, nấu ăn rất ngon.

[merged small][ocr errors]

Tục danh « đậu đẩy » loại dây bò, trái giống hình cái đấy, có lỏng, nên gọi tên là đại (đại nghĩa là cái đẩy).

LY-DÀU 貍豆

Tục danh « đậu-mèo ». « Bản-thảo » tên là lê đậu * é hay họ đậu * E, loại dây bò, lá giống lá đậu đũa, tháng 6, 7 nở hoa thành chùm, sắc tím giống hoa đậu ván, một nhánh có hơn 10 trái, dài 3, 4 tấc, lớn bằng ngón tay cái, hột lớn bằng hột đậu rựa, có điểm rằn như vẻ lồng mèo. Nấu bỏ nước đen ban đầu rồi nấu lại với thịt heo thịt gà ăn mới ngon.

[blocks in formation]

Tục danh « đậu-cua », loại dây bò, trái giống trái đậu xanh, hột

đậu sắc vàng.

ĐIỀU-TRẢO-ĐẬU Ty DỄ

Loại dây bò, trải dài vài tấc hình như móng chim, nên gọi tên ấy. Vị rất thơm ngon.

[blocks in formation]

Tục danh « đậu rồng », trái lớn bằng cướm tay, dài 5 tấc, có 4

cạnh khía, mùi ngon.

Từ bại-tử đến đây có 23 loại, trong các tỉnh đều có cả.

THÁI-LOẠI * đây (loại rau)

THONG 葱

Tục danh « rau-hành ». « Bản-thảo » gọi là hổng, là thái-ba * {ên, là hòa-sự-thảo Ẩn * *, là lộc-thai . Hà. Tánh hay phát biểu * * (phát dẫn tà-khi ra ngoài) và trị chứng đau đầu. Năm Minh Mạng 17 (1836) có chạm hình vào Cao-đỉnh.

Lại có một loại gọi hành tây, vì sản xuất ở Tây-Dương, nên gọi tên ấy, có 2 loại trắng và đỏ, củ đều lớn bằng nắm tay, khi già thì trở ngồng, đầu ngồng kết chùm nở hoa trắng nhỏ, cỏ hột đen giống hột tiểu-hồi, mùi thơm ngon khác thường, đã có chú rõ trong chỗ bài thơ ngự-chế vịnh hành tây.

CỬU

Tục danh “rau hẹ». «Bản-thảo» : tên là Chung-nhũ ky #L, hay là khỉ-dương-thảo * H *. Sách Lễ-kỷ nói : củ hẹ trị chứng mộngdi-tinh và đau lưng. Năm Minh-Mạng 17 (1836) có chạm hình vào Nhân-đỉnh.

GIỚI

Tục danh “củ kiệu». « Bản-thảo » : tên lá hỏa-thông k *, hay là thái-chi * *. Tánh hay lợi thủy và chặt ruột. Năm Minh-Mạng 17 (1836) có chạm hình vào Chương-đỉnh.

TOÁN

Tục danh «củ tỏi», có 2 thứ : lớn và nhỏ, thử củ lớn gọi là tỏi, thứ củ nhỏ gọi là... ? . Bản-thảo : tỏi nhỏ gọi là huấn *, tỏi lớn gọi là hồ gà. Năm Minh-Mạng 17 (1836) có chạm hình vào Huyền đỉnh.

LÃO-NHA-TOÁN Đ t đã
老鴉蒜

Tục danh « tỏi lơi ». Bản-thảo gọi là Ô-toán G đã là thạch toán khay là thủy-ma * , những chỗ đất thấp ướt đều có mọc, hoa có 6 cánh, sắc hồng như hoa Sơn-đơn . #, củ như củ tỏi, da đỏ thịt trắng, có hơi độc, mà trong « Bản thảo cứu hoang » nói nên luộc chín dầm nước rồi ăn. là nói sự cứu hoang đó vậy.

* (1)

Tục danh « rau húng », lại có 1 loại lá tím, tên là quế... # mùi thơm nồng hăng, tục danh rau húng quế.

GIỚI Â

Tục danh « rau cải », có nhiều loại. « Bản-thảo »: xét trong sách Tự-thuyết của Vương-an-Thạch nói : chữ giới * nghĩa cũng như chữ giới X (giới hạn phân cách) nó làm cho ta đổ mồ hôi và tản khi phân giới trong người ta vậy ; lại có tánh khoan trung (2) yên thận và thông đàm. Năm Minh-Mạng thứ 17 (1836) có chạm hình vào Nghị-đỉnh.

LA-BẶC Â

Tục danh ở rau cải củ ». « Bản-thảo » : tên là lai-bặc thi, củ và lá dùng ăn sống, ăn chín, làm dưa, làm tương, làm sí (tức củ cải muối) dầm dấm, dầm đường và ăn làm cơm, ấy là 1 vật rất ích lợi trong món rau vậy. Lại có tánh mở đàm, tán phong, thông đường tiểu tiện gắt, trừ bịnh kiết-lỵ ; còn hột thì trị ung-sang và đường đại tiện, tiểu tiện không thông.

VÂN-ĐÀI-GIỚI * * *

Tục danh « cải Vân-đài ». « Bản-thảo » gọi là hàn-thái Ây *, là hồ-thái * *, là đài-thái . Lý-Trần nói : cải này hay trở đài, nên cắt đài ăn, rồi nứt nhánh ra nhiều, nên gọi Vân-đài.

(1) Tra tự điền Khang-Hy không có chữ Ł nầy, có lẽ chữ Ề (mạo) hay là chữ # (phong)

(2) Khoan-trung: trong lòng được khoan khoái.

« TrướcTiếp tục »