Hình ảnh trang
PDF
ePub

Cầu Đông-Yên, cầu Khúc-Toại và cầu Trịnh Xá đều ở huyện Yên-Phong

Cầu Khương-Tự ở huyện Siêu-Loại.

Cầu Bảo-Kham và cầu Thao đều ở huyện Lương-Tài.

Cầu Chi-Nè ở huyện Tiên-Du.

Cầu Đoan-Bái và cầu Đại-Bái đều ở huyện Gia-Bình.

Cầu Ngọc-Bộ và cầu Khúc-Lộng đều ở huyện Văn-Giang. Cầu Vụ-Nông, cầu Cô-Bi, cầu Đào-Xuyên, cầu Phú-Thị, cầu Chi-Trung và cầu Đa-Tổn đều ở huyện Gia-Lâm.

Cầu Cốc-Lương ở phủ Thiên-Phước.

Cầu Đồng Lão và cầu Lâm Hoạch đều ở huyện Kim-Anh.
Cầu Như-Thiết ở huyện Yên Dũng.

Cầu Kim-Đồng (hay Kim-Chàng) ở huyện Yên-Thế.

[ocr errors][merged small]

Bờ đề này trải qua 3 huyện, dài 5467 trượng : Huyện ĐôngNgạn thuở trước đắp dài 1183 trượng 8 thước 5 tấc, vào năm Gia-Long thứ 17 (1818) đắp thêm 326 trượng, hiệp cả đề củ mới 1503 trượng 5 thước 5 tấc.

Huyện Gia-Làm thuở trước đắp 2752 trượng 9 thước, vào năm Gia-Long thủ 8 (1809) đắp thêm 96 trượng, năm Minh Mạng 13 (1832) đắp thêm 887 trượng 5 thước, hiệp cả đê cũ mới 3735 trượng 9 thước.

Huyện Văn-Giang thuở trước dắp 1524 trượng 9 thước 5 tấc, năm Gia-Long thứ 3 và thứ 6 đắp thêm 428 trượng 1 thước, hiệp cả đề củ mới 1963 trượng 5 thước.

[ocr errors]

BỜ ĐÊ SÔNG THIÊN-ĐỨC (tức nay là Triên-Đức)

3

Bờ đê công trải qua 3 huyện, thuở xưa đắp dài 15175 trượng: Huyện Đông Ngạn 4413 trượng 8 thước, trong số ấy đắp qua giới huyện Gia-Lâm 1156 trượng 2 thước.

Huyện Gia-Lâm 7304 trượng 5 thước, trong số ấy đắp sang giới huyện Tiên-Du 835 trượng.

Huyện Tiên-Du 3456 trượng 8 thước.

Bờ đê tư ở sông nhỏ trải qua 4 huyện, thuở xưa đắp dài 13976 trượng 3 thước 3 tấc :

Huyện Tiên-Du 3059 trượng 5 thước.

Huyện Quế Dương 4346 trượng.

Huyện Siêu-Loại 3948 trượng 2 thước 1 tấc,

Huyện Gia-Bình 2632 trượng 6 thước 2 tấc.

114

Xét sông Triêm-Đức vào năm Tự Đức 11 (1858) đào làm trung-giang (1) bên tả từ huyện Đồng-Ngạn sang Tiên-Du đến Quế-Dương ; bên hữu từ huyện Gia-Lâm sang Siêu-Loại, GiaBình đến Nguyệt-Bàn dài cộng 12820 trượng, 2 bên thân đê dài đến 3000 trượng.

[merged small][ocr errors]

Bờ đê công đắp trong 4 huyện dài 17703 trượng 7 thước 4 tấc : Huyện Yền-Phong thuở trước đã đắp 11356 trược 6 thước, vào niên-hiệu Minh-Mạng đắp thêm 49 trượng, trong số ấy có đắp sang giới huyện Hiệp-Hòa 572 trượng.

Ở huyện Việt-Yên 1553 trượng 2 thước.

Huyện Thiên-Phước thuở trước đã đắp 3321 trượng 9 thước, trong số ấy có đắp sang huyện Hiệp-Hòa 30% trượng.

Huyện Việt-Yên đắp cũ 3056 trượng 2 thước 4 tác, vào niên-hiệu Minh-Mạng đắp thêm 162 trượng 7 thước.

Bờ đê tư ở trung giang đắp trong 3 huyện số đắp cũ dài 16702 trượng 3 thước :

Huyện Vũ-Giang 5783 trượng 7 thước.

Huyện Hiệp-Hòa về bờ phía hữu dài 2706 trượng 5 thước, bờ phía tả dài 2213 trượng 5 thước.

Huyện Việt-Yên 598 trượng 6 thước.

Bờ đã tư ở tiểu-giang đắp trong 6 huyện, số đắp cũ dài 12986 trượng 5 thước :

Huyện Đông-Ngạn dài 955 trượng 5 thước.

Huyện Yên-Phong dài 6422 trượng 7 thước.

(1) Trung-giang đây có lẽ là sông đào không lớn mà cũng không nhỏ, ở vào bực trung, không phải như sông nhỏ có đập tư đã nói trên,

Huyện Yên-Dũng 752 trượng 5 thước.

Huyện Hiệp-Hòa 23 trượng 5 thước.

Huyện Kim-Anh 1201 trượng 8 thước.

Huyện Thiên-Phước 3670 trượng 5 thược.

BỜ ĐÊ SÔNG NHẬT-ĐỨC

Bờ đê công đắp trong 4 huyện, số đắp cũ 25369 trượng 8 thước 8 tấc :

Huyện Yên-Thế 3052 trượng 7 thước, trong số ấy có đắp sang giới huyện Bảo-Lộc 383 trượng 5 thước.

Huyện Yên-Dũng 14374 trượng 7 thước 3 tấc, trong số ấy có đắp sang giới huyện Phụng-Nhãn 374 trượng 4 thước. Năm Tự-Đức nguyên niền đắp thêm 50 trượng 3 thước.

Huyện Bảo-Lộc 3504 trượng 3 thước.

Huyện Phụng-Nhãn 4438 trượng 7 thước 5 tấc.

[ocr errors]

Bờ đè tư ở tiểu-giang đắp trong 2 huyện, thuở trước đắp dài 2048 trượng 8 thước.

Huyện Yên-Thế 1368 trượng 7 thước.

Huyện Phụng-Nhãn 670 trượng 1 thước.

Lời thanh tự của dịch giả: 3 bờ đê trên đây (Nhị-Hà, Thiên-Đức và Nguyệt-Đức) phải chiếu theo nguyên văn chữ Hán mà dịch sang Quốc-văn cho khỏi sai nghĩa mà thôi, nhưng xét lại có nhiều chỗ phân-số đối với tổng-số không phù-hiệp nhau, không hiểu số mục nào là đúng, mà số mục nào là sai, mà dám tự tiện cải chính.

CỬA CỔNG

CỬA CỐNG SÔNG THIÊN ĐỨC

ở huyện Tiên-Du, 1 cổng ở 2 xã Phù-Đồng và Phù.Minh, 1 cống ở xã Cao-Đường. 2 cống đều xây vào năm Gia-Long thứ 3 (1804), năm Minh-Mạng 18 (1837) nước ngập lở, cửa cống bị lấp.

CỬA CỐNG SÔNG NGUYỆT-ĐỨC

Một cống ở xã Bác-Vọng phủ Thiên-Phước, 5 cống ở các xã Lương-Cầm, Đại-Lâm, Đầu-Hàn, Hộ-Trung, Châu-Hộ và PhấnĐộng huyện Yên-Phong. 2 cống ở xã Xuân-Lôi huyện Vũ-Giang. 2 cống ở các xã Nam-Ngạn, Đông-Xá và Quang-Lỗi huyện Việt Yên, những cống trên đều xây năm Gia-Long thứ 3.

CỬA CỐNG SÔNG NHẬT-ĐỨC

Hai cổng ở 2 xã Trung-Sơn và Bảo Lộc-sơn ở huyện YênThế. 6 cống ở các xã Đà-Mai, Thanh-Mai, Phụng-Công, MỹCầu, Bình-Chương, Nội-Hoàng, Phấn-Trì, Liễu-Đê và Khê Cầu huyện Yên-Dũng, 1 cống ở xã Chuyên-Mỹ huyện Bảo-Lộc, 5 cống ở các xã Trình-Uyên, Lạc-Giản, Xuân-Áng-sơn và NgọcSơn huyện Phụng-Nhãn, những cống trên đây đều xây năm GiaLong thứ 3 và thứ 4 (1804-1805).

CỬA CỐNG SÔNG KIM-NGƯU

Ở 2 xã Công-Luận và Phụng-Công huyện Văn-giang, xây vào niên hiệu Minh-Mạng.

CỬA CỐNG SÔNG NGHĨA-TRỤ

Huyện Gia-Lam có một cống ở xã Bảo-Đáp và 1 cổng ở 2 xã Nhu-Chu và Nghĩa-Trai, Đều xây vào niên hiệu Gia-Long.

« TrướcTiếp tục »