Hình ảnh trang
PDF
ePub

trảo để í, mọc đăng hàng, cây thấp nhỏ, nhiều gai lớn, người ta hay trồng theo rào để ngăn kẻ trộm.

THANH-DƯƠNG * H

Tục danh cây Găng Bàn (?), loài dây leo, nhiều gai lớn, người ta trồng nhiều theo rào, quả dùng giặt áo, rễ trị chứng nhiệt.

TÂN-DI-THỌ f k tốt

Tục danh cây Da-lông Hà ri, các tỉnh đều có, tương truyền dùng trị chứng kiết-ly.

THỦY-DƯƠNG LIỄU * H tập

Tục danh cây Gáo-nước k *, những nơi gần bến nước đều có, tương truyền trị được chứng đậu nhiệt.

MỘC LAN A đ

Tục danh cây Vảy-ốc, nơi nào cũng có. Tương truyền trị được

[blocks in formation]

Tục danh cây Ngốt – (1) hột dùng ăn trị sản xơ-mít có hiệu lạ.

PHÙ-LÃO } #

Tục danh cây Tấu t, các tỉnh đều có, hay trị chứng đau lưng. Lả có tánh chát, dã nhỏ dầm sửa (loại ở biển) được cứng chắc thịt lại.

TU-NIEM **

Tục danh cây Sắn #g, vỏ ngâm nước rất dẻo, dùng bồi bìa sách và quạt giấy.

BẠCH-LỰC = Đ

Tục danh cây Quít rừng, ở miền núi các tỉnh đều có, rễ cây mày trị được chứng tê yết-hầu.

(1) Thầy thuốc nam thường gọi cây này là cây « nhút”, có trái dùng trị bigh bach-thon-trùng (sán xo.mi).

ĐỘC LỰC * *

Tục danh cây Bài-bái, rễ dùng trị chứng phong thấp thũng thống.

THÍCH-TRÚC * fr

Tục danh tre Gai. « Bản-thảo » gọi tên là Lặc-trúc t và Ấp trúc ề ff, có nhiều gai, cây lớn mình tròn độ 1 thước, trồng đề ngăn trộm cướp, nơi nào cũng có. Loại tre lấy ngày 13 tháng 5 làm ngày tủy-nhật (1), trong 60 năm một lần có trái thì khô chết. trái rụng xuống đất rồi mọc lên trong 6 năm thành một nỗng xanh làm chỗ chim muông qua lại. « Tam-thủy tiêu-độc-trúc » nói: sách « Thanh. thổ-tài-thọ » có nói : tảnh trẻ ưa đi về hướng tây nam.

ĐÃNG-TRÚC H

Tục danh tre Làng-ngà Â ý, chất tre dày mà lớn, mình tròn độ vài thước, có nhiều gai lớn, dùng làm cột nhà.

dụng.

THANH-BÌ-TRÚC Ễ KH

Da tre sắc xanh, mình lớn mà không có gai, rất thích thời

SA-TRÚCŕ

Có hai loại: loại nhỏ gọi là Nửa, loại lớn gọi là Lồ-ồ, chất mỏng mà thẳng không có gai, dùng đan làm rỗ (đựng cơm) hay làm sơ-ly. Lại có 1 loại lỏng dài, tục danh tre Giang, chất dày, lóng dài, dùng làm dây hay lạt, măng ăn ngọt hơn các thứ tre khác.

HOÀNG TRÚC * t

Tục danh tre Tàu, sắc vàng, mỗi lóng có 1 đường vẫn xanh, chất tre không được bền, măng lại đắng, nên người ta ít hay trồng.

lão.

GIẢI TRÚC •

Tục danh trẻ Càng-cua, đốt lóng khuất khúc dùng làm gậy ông

(1) Ngày nên trồng tre (Tự điên : Nhạc-dương phong-thò kỳ).

THIỆT-TÂM-TRÚC VÀ H

Tục danh tre Cán-giáo, lòng tre đầy đặc, thân cây thẳng không có gai, dùng làm cản giáo, nhẹ mà được lâu bền Tử Thừa-Thiên vào nam đều có, ở Nam kỳ nhiều hơn.

HÓA-LONG-TRÚC 1 Đề t

Tục danh trúc Hóa-long, rễ đi ngầm trong đất rồi nứt lên ở bên thành lùm rậm, chất bền dùng làm ống điếu hút thuốc. Lại có thứ trúc Cần-câu, trúc Quan-âm, trúc Ống sáo, còn có nhiều loại không thể biên cho hết.

[blocks in formation]

Thiết . J = sắt. Sản xuất ở 2 huyện Hương-Thủy và Phú-Lộc.

=

Tửu An = rượu. Sản xuất ở Quảng-Điền.

Phong-mật * f = = mật ong. Đầu nguồn các huyện đều có. Hác-duàng 黑糖= đường đen. Sản xuất tại thượng-bạn huyện Hương-Trả, lại cỏ nấu Mật mia đỏ. Phụng-du ữ x = dầu Phụng Sản xuất ở huyện Hương Thủy. Thoa * = áo tơi. Sản xuất ở huyện Quảng-Điền, Phú-Vinh. Lạp * = nón lá. Sản xuất ở huyện Hương-Trà, Quảng-Điền. Chỉ * = giấy. Sản xuất ở huyện Hương-Trà, chỉ làm giấy thô. chiếu. Sản xuất ở huyện Phú-Vinh có nghiệp hộ, chiếu đệt bằng lác.

Tich 席

Đăng-tịch

=

L = chiếu mây. Sản xuất ở huyện Hương-Trà. Đăng-kỷ * r = ghế mây. Sản xuất ở huyện Hương-Thủy. Đằng-chằm } # = gối mây. Sản xuất ở huyện Hương-Trà.

[ocr errors]

Đồng-hài tâm =
* = giày vông. (cũng gọi giày dừa) các huyện đều có.
Thâu-châm 錀針 =kim bằng thau. | Có nghiệp hộ, đều sản xuất
Thâu-tuyến là = chỉ bằng thau. ở huyện Phú-Vinh.

Đào-khi FJ H = đồ gốm. Sản xuất ở huyện Phong-Điền.

Trúc-chủ
Đồng-khi

Hoàng-lạp

4 # (?) Sản xuất ở huyện Quảng Điền.

Đề % = đồ đồng. Sản xuất ở phường đúc huyện Hương
Thủy.

* 3 = sáp vàng. Sản xuất ở Tả-trạch-nguyên. Có thuế. Tốc hương về *=Tốc-hương. Sản xuất ở Hưng-bình-tây huyện Hương Trà.

(2) Có lẽ chữ « Trả t} » là cái khổ làm bằng tre đề dệt vải, mà biên sai

làm chữ “ Chủ hà » là cây gió làm giấy.

« TrướcTiếp tục »