Hình ảnh trang
PDF
ePub
[ocr errors][merged small]

Tục danh cây ông-hoè. « Bản-thảo » tên là ** Hoài hay Khôi. « Nhĩ-nhã » nói: lá lớn sắc đen gọi là Hoài-hoè tây #2. « Quần-phươngphở» nói: tháng 4, 5 hoè nở hoa vàng, hoa khi chưa nở hình như hột gạo, hải phơi khô rồi sao qua, đem sắc nước để nhuộm lấy sắc vàng rất tươi. Loại hoè có cây rất cao lớn, gỗ nặng chắc dùng làm khi vật có mấy loại : xanh, vàng, trắng, đen. Loại đen là Trư thi hoè thì k t, gỗ không dùng được, quả nó uống mát đại trường, nhuận cái gan bị khô táo, lá dùng nấu nước xông rửa chúng duphong rất hay, trong các tỉnh đều có. Sách « Nhân-thoại-lục » nói: Đời Đường trong sảnh Thượng-Thơ có cây cổ-hoè rủ bóng rất rộng khi nào đêm khuya có tiếng ty trúc (đờn quyền) thì chắc có người trong sảnh ấy vào làm Tướng, tục gọi cây âm-thanh. « Bản-thảo cứu-hoang » nói : hái mụt non luộc chín, thay nước dầm bỏ vị đắng, trộn dầu muối ăn, hoặc hái hoa sao cho chín rồi ăn.

BỒI-ĐA MỘC 貝 多木

Người Gia-Định gọi là cây Thốt-nốt và gì, giống cây Bồ-quỳ mà lớn, đứng thẳng không nhánh, lá ở đầu cây xòe ra như cái lọng, tàu lớn có 3 cạnh, tàu nhỏ nứt ở bên tàu lớn tương đối nhau, bốn mùa không điêu tàn, tàu lớn làm cán cung, tàu nhỏ làm dây, lá già đánh (bện) làm từng tấm để che mưa, lá non tước làm buồm, ở các tỉnh đều có. Sách « Dậu-dương-tạp-trở » nói : Cây bối-đa sản xuất ở nước Ma-già-đà T và P, dài 6, 7 trượng, trải qua mùa đông không điêu tàn, cây ấy có 3 loại, ở Tây-Vực biên kinh sách dùng lá cây này.

[ocr errors]

Tục danh cây Bồ-đề, các chùa Phật ở hương thôn các tỉnh hay trồng. quả tròn vỏ dày dùng làm chuỗi hột niệm kinh. « Dậu-dương tạp-trở » nói : Cây này sản xuất ở chùa Bồ-đề ở nước Ma-Già-Đà là cây khi đức Thích-Ca Như-Lai thành đạo, tên gọi là Tư-duy-thọ xẹ. Hề tối, cành lá xanh tốt trải qua mùa đông không tàn.

[ocr errors]

HOA-LƯ MỘC t t t

Tục danh cây Suôi đã, cây nhỏ bằng ngón chân cái, chất bền

cứng, sắc tím-đỏ cũng có hoa-văn ít *, dùng làm khí-mãnh và rẻ quạt, theo dọc núi các tỉnh đều có,

TINH-LU 科櫚

Tục danh cây Móc jk, « Bản-thảo » gọi tên là Liệp-qui \ *, khi mới sinh, lá như lá Bạch-cập, dài cao 2, 3 thước, vài lá ở đầu cây lớn như cây quạt, vút lên, xòe ra 4 bên, không dính liền nhau, cây lớn cao 1, 2 trượng, lá lớn như bánh xe, tàu lá có 3 cạnh, bên cạnh có gai, 4 mùa không tàn, thân cây ngay thẳng không có nhánh, chỗ gần tàu lá có da bao (vỏ bẹ), mỗi khi lớn một từng tức một đốt, thân cây đỏ đen có gân, dùng làm cái chày đánh chuông, lại tiện làm đồ dùng, vỏ bẹ có tơ, dùng dệt làm nón mũ, mỗi năm phải cắt đi 3 lần, nếu không, cây sẽ chết, hoặc không lớn được. Lại có 1 loại tục danh cây Đồng-đinh. « B n thảo » nói : cây này giống cây Tinh lư, có đốt nhỏ mà không có tơ, lá dùng làm chổi, nơi rào giậu người ta thường có cây ấy.

QUI.LU 葵榈

Tục danh cây Kè #, giống như cây Dừa, tánh chịu nước, dùng làm trụ cầu, làm cái mảng dưới mái nhà và cán gọng giường lưới, lá giống lá Bồ-quì có gai, dùng để lợp nhà, các tỉnh đều có.

[ocr errors]

Tục danh cây Chim-chim-rừng. « Bản thảo » tên là Văn-khốthảo x * *, lại tên là Sài-tất 5} }, mỗi cành có 5 lá là thứ tốt, dùng gây rượu trị phong tê, nấu lá uống trị chứng phù thũng có hiệu nghiệm.

ĐẠI-PHONG-TỬ A lại ý

Tục danh cây Hột.máu-chỏ. « Bản thảo» nói : quả này chủ trị tật đại-phong, ép dầu xúc lành ghẻ, lác. Theo dọc núi các tỉnh đều có.

SƠN-PHONG 1 Đ

Tục danh cây Bàng 4, cây cao lớn, nhảnh nhóc có nhiều từng

.

.

xây tròn như tán lọng, nhưng sau tiết sương-giáng lá đỏ như là

Phong t, nên gọi tên ấy, hoặc có người gọi cây Đỗ-lê k *, hoặc người gọi cây Phong, chưa biết ai nói phải, nay gia thêm chữ sơn x để cho phân biệt. Quả nó có vị chua ăn được, lá sắc nước đề nhuộm sắc đen.

CÂY TƯƠNG-TƯ- TỬ A 7 t

Tục danh cây Cam-thảo. « Bản thảo » gọi tên là Hồng đậu tử t ứ 7, cây cao hơn 1 trượng, hột lớn như hột Tiều đậu (Đậu đỏ và Đậu xanh) nửa hột sắc đỏ, nửa hột sắc đen, trẻ con thường xâu đeo. TAO-GIÁP 皂莢

Tục danh cây Bờ-hết, « Bản thảo » có những tên : Tạo-giác ý 角,Ke-the-tr鷄栖子,Ò-tè烏犀,Huyèn-dao 懸 刀, cây rät cao lón, nhiều gai khó leo lên, khi muốn dùng quả, lấy lạt tre bỏ cột thân cây một đêm thì quả tự nhiên rụng xuống, ấy cũng một việc lạ vậy. Loại cây chưa kết quả, nên đục vào cây một lỗ, bỏ sắt sống vào 3,4 cản rồi niêm phong lại, thì có kết quả ngay. Vật này trị được chứng phong, phả tích-khối trong bụng, tiêu đàm, hoạt đại-trường, giải trần-cấu, ở dọc theo miền núi các tỉnh đều có, « Bản-thảo cứu-hoang » nói: hải đọt non luộc chín thay nước dầm rửa sạch trộn dầu muối ăn. Lại lấy hột sao, dã bỏ vỏ đỏ, ngâm cho mềm rồi nấu chín bỏ đường vào ăn.

ĐỖ TRỌNG +}

[ocr errors]

« Bản thảo » tên là Tư-trọng . ớ, lại tên là Tư-tiên Xưa có tên Đỗ-Trọng uống vật này mà đắc đạo, nhân đó gọi tên. Ở sơnphần các tỉnh đều có. Vỏ cây có tơ trắng, chủ trị bịnh đau lưng, thân cây dùng làm guốc đi có bồ ích cho chân.

[blocks in formation]

Tục danh cây Với k. « Bản thảo » tên là Xích-phúc đi từ, lại tên là Hậu-bì y Â, vì cây ngô chất phác mà vỏ dày, nên gọi tên ấy. Quả khi còn sống thì xanh, khi chín thì đỏ, cái hột có vị ngọt ngon, hay trị được các chứng : tâm phúc thống kê m, thổ tả vì đ, đàm

tích A th, ở các tỉnh đều có, duy ở Biên-hòa, Hà-tiên thuộc Nam-kỳ hay hơn.

[blocks in formation]

Tục danh cay Ô-dược. « Bản-thảo thập-di » tên là Bàng-ly *, lại tên là Nụy-trác * * (hay oải-trác), cây cao hơn 1 trượng, 1 lá có 3 cái chĩa, lá xanh, cuống trắng, giống loại Sơn-thược-dược, rễ cây trị chứng khi nghịch ăn và cước tật Hợp J, gần nơi biển các tỉnh đều có.

NAM HOÀNG-BÁ để ta

Tục danh cây Núc nác đi, cây cao mà thẳng, để cho dây Trầu và dây Tiêu leo, da sắc vàng giống loại Hoàng-bá, nên gọi tên ấy. Tương truyền dùng trị chứng sưng má.

TRA - MỘC & K

Tục danh cây Tra, theo rào nhà người ở các tỉnh đều có trồng nhiền, vỏ cây dùng đánh dây, tục nói : tháng 10 trồng, dễ sống.

Cu-Xi-MÒC 鋸齒木

Tục danh cây Răng cưa, lá giống lá Chè, bên cạnh lá như răng cưa nên gọi tên ấy. Tương truyền : hay lợi tiểu-tiện và tiêu thủy thũng.

CÁCH MỘC tả t

Tục danh cây Cách. Cây lớn như cây Bưởi, lá giống lá Dầu núi ; mắc chứng phù thũng, hái lá nấu uống có hiệu nghiệm.

[blocks in formation]

Tục danh cây Sưa, cây giống cây Bưởi mà lớn có vài ôm. Sở cây cứng chắc, mùa xuân rụng lá, nở hoa đầy cây, hoa sắc tím có mùi thơm xa.

Từ cây Nam-hoàng-bá đến đây các tỉnh đều có.

[ocr errors]

Tục danh cây Tràm #. Sách Tự-điền đường-vận nói : cây này

là biệt danh của cây Đàn tạ, vỏ dùng để xăm ghe (nhét kín), có thuế. Lại có một loại cây nhỏ giống cây Bè-phế ít #, lá dùng nấu uống. tháng 6, 7 có mưa sinh nấm ăn được.

HOÀNG-CHỈ-BÌ t t là

Tục danh cây Vô-giẻ Đi k, cây cao vài trượng, vỏ dùng thế cho cau đẻ ăn trầu. Tương truyền hay dùng trị rắn cắn.

MỘC LANG A đượ

Tục danh cây Bò-cạp ăn k, cây cao độ vài trượng, tháng 4 nở hoa sắc đỏ, quả tròn mà dài hơn 1 thước, vỏ mỏng, thịt có từng miếng liền nhau, trong có hột, phơi khô, thế cho cau để ăn trầu, hột dùng trị rắn cắn. Sản xuất ở gò huyện Hương-Thủy.

[merged small][ocr errors][merged small]

Tục danh cây Dầu-chuồn j ty, cây cao độ vài trượng, quả giống quả Thạch-lật, ép dầu để thắp đèn, vị đắng, dể kiến không ăn được, lại trị chứng sang-độc người thổ trước thường coi ra quả nhiều ít, để nghiệm năm được mùa mất mùa,

HOÀNG-DU-MỘC độ vi k

Tục danh cây Dầu trường ; k, cây giống cây Mít, lá cũng giống vậy mà hơi dài hơn, quả như quả Trả, dùng ăn béo ngon, ép dầu bán, trị sang-độc.

[ocr errors]

Tục danh cây Dầu sở. Cây cao lớn, lá hơi dài mà dày, quả giống quả Mù-u, ép dầu nấu ăn càng tốt.

HOÀNG-BÌ * là

Cây giống cây Dầu, quả giống quả Sầu-đâu, vị đắng, ăn được. là trị phù thũng.

HOÀNG CỰC ĐỂ Đ

Tục danh cây Bàng-lộ 4 (?), « Bản-thảo » : tên là Xích-long

« TrướcTiếp tục »