Hình ảnh trang
PDF
ePub

thũng (5), tạo-tiển (0) thì gia vị này vào rượu thuốc để dùng.

[merged small][ocr errors]

Tục danh dây Bạc-thau * cá, lá trị chứng thũng thấp. « Bản, thảo » gọi là Thô-cô-đằng ± * *, con nít hay dùng dây nầy căng trên lỗ đất làm trống để đánh, nên gọi thổ cổ. Lại có tên là Long-lân bệ lệ đề thi là đ, sinh ở trong rừng, bò quanh trên cỏ, đầu lá nhọn quả tròn, khi chín như hột Châu sắc biếc; chủ trị phong huyết và thũng-độc ung thư.

TRẠCH ĐẰNG

Tục danh Dây-Tôi * Đg, sản xuất ở núi huyện Phú-Lộc, người ta cắt dùng làm dây. « Gia-Định thống-chi » gọi là Mạo-Đằng ê ik. THỦY ĐẲNG *

Tục danh Mây-nước, sản xuất ở nguồn Du-Mộc huyện HươngTrà, có thuế. Hột mây này dùng thế cho hột cau để ăn trầu. Các thử hột mây khác có vị đắng không ăn được. Cổ-Vi « Quảng-Châu ký »: người đi trong núi khi khát nước, thì dứt dây thủy-đằng lấy nước trong dây chảy ra mà uống, hoặc dùng nước ấy gội đầu thì tóc ra được dài.

PHÙ-LÃO-ĐẲNG t t k

Tục danh Mây-Hèo và để, thân dây bằng ngón tay cái, có chấm đen, dùng làm gậy, lá dùng lợp nhà được lâu bền, còn các thứ lá mây khác hay sinh sâu không dùng được. Sách « Khốn-học kỷ-văn » có câu: Sách Phù-lão dĩ lưu khế = chống gậy Phù-lão đi dạo chơi. (Phù lão là tên dây mây dùng làm gậy vậy). Sách « Lâm-hải Dị-vật-chí » nói: loại Tiêu-Đằng W * mình tròn vài tác, dùng làm gậy, tức là loại mây này.

=

† = Trong thân thề có chỗ khí huyết không lưu thông, bị tê sần, không biết đau ngứa chi cả. (5) Sang-trũng lề f = Mụt nhọt sưng làm mủ. (6) Tao-tiền .J t = Xủi lác.

=

=

[merged small][ocr errors]

Tục danh Mây Lửa Và Xả, sản xuất ở nguồn Tả-Trạch, có thuế; chất mây bền chắc, làm nhà làm ghe có nhiều việc dùng.

SONG ĐẲNG T

Tục danh Mây-Song đã *, có 2 loại : lớn và nhỏ, loại lớn tục danh là Mây mật, loại nhỏ tục danh là Mây cảm.

[blocks in formation]

Tục danh Mây-phun và dùng làm roi và làm dây.

Từ loại Hoàng-tinh trở xuống đây có 142 loại, có loại theo nguyên danh trong « Bản-thảo », có loại nhân theo tục danh mà đặt làm tên chữ, trong các tỉnh đều có cả.

[blocks in formation]

Tục danh Lá-tơi t :lá cây này dùng làm áo tơi đi mua

được bền lâu.

BỒ-QUI-DIỆP ẵ đã đ

Tục danh Lá-bồng , dùng làm áo tơi và quạt, « Nam-phương. thảo-mộc-trạng » nói : lá Bồ-quì giống lá Tình-lư mà mềm mỏng, dùng làm nón ; sản xuất ở Long-Xuyên, nay chỗ nào cũng có.

ĐÔNG DIỆP Ạ

Tục danh Lá dong ky, giống lá Chuối mà nhỏ. Trúc-chi-từ có câu: « Ngũ nguyệt khai đầu nhân mại diệp, quyền thành phiến phiến tự ba-tiêu = người ở đầu đường tháng 5 bán lá, cuốn chung nhiều miếng, giống lá Chuối ». Lá này dập ở dưới đất không mục, dùng chùi ngà voi được trong sáng. « Nam-phương thảo-mộc-trạng » nói : Đôngdiệp tức Cương-diệp * *, người ở Giao-Châu, Quảng-Châu hay dùng đề gói đồ vật, vì ở phương nam khí đất nóng, vật dụng hay mục nát, chỉ dùng Đông-diệp gói lại mới được lâu.

NAM-ĐƯƠNG-QUI G

Tục danh Cải-qui 2 G, lá giống lá cải, hơi dày, dùng làm rau sống, củ cải này dùng trị huyết-chứng. « Bản-thảo » nói : có loại Can qui * *, có tên nữa gọi là Văn-vô ì á, đầu củ tròn, đuôi (ở chót củ) sắc tím, vị thơm, phì mãn, tươi nhuận dùng làm dược-tễ hay hơn; còn Nam-dương-qui thì đuôi củ thô ngạnh, tức trong « Bản-thảo » gọi là Sàm-đầu-qui He đã kỉ, chỉ dùng thuốc phát tán mà thôi,

NAM-TRẠCH-TẢ

Tục danh cây Bông bạc dưới khe. « Bản-thảo » có những tên : Thig-tå水瀉,Hôc-tå鵠瀉, Cáp-tå 及瀉, Mang-vu芋, Vi-tôn 禹孫, Du ê; mùa xuân nứt mụt, hay sinh trong khe suối chỗ nước cạn, là giống lưỡi trâu, chỉ lên 1 mầm mà dài, mùa thu nở hoa trắng. Kinh thi có câu : « Ngôn thải kỳ tục = nói hái rau tục ». Tục tức là cây nầy. Dùng cứu bịnh tiêu-thủy (1) và chỉ ẩu (hết ói). « Bản thảo cứu-hoang » nói : hải lá non luộc chín dầm nước rửa sạch, trộn dầu muối ăn.

XƯƠNG-BỒ

« Bản-thảo » nói : tên là Xương dương * F3, hay là Nghiêu-cửu * ; hay sinh trên đá trong khe núi, cao 1 tấc mà có 9 đốt thì có giai-phẩm (dùng làm thuốc có hiệu lực). Tô-Đông-Pha có câu: « Cửu tiết xương bồ thạch thượng tiên = cây xương bồ mọc trên đá có 9 đốt là vị thuốc tiên». Cây nầy hay an thần, cường kỷ (nhớ dai) thông sáng tại mắt, và chữa bịnh đau tim. Lại nói: đặt 1 chậu xương bồ trên ghế, ban đêm xem sách thì cây ấy thân hút hết khỏi đèn khỏi bịnh con mắt, hoặc để chậu cây ấy dưới trời sương, đến sáng ngày lấy giọt sương nơi chót lá rửa mắt thì mắt rất tỏ sáng. « Cứu-hoang bản-thảo » nói: đào củ mập lớn, ít có đốt, đem dầm nước cho hết tà-vị rồi chế làm quả ăn.

ĐĂNG-TÂM-THẢO K Mỹ

Tục danh Cỏ lồng *, mọc nhiều ở trong chỗ có nước. « Bản

(1) Tiêu-thủy : bịnh khát nước.

thảo » : tên là Long-tu-thảo h t *, hay là Bích-ngọc-thảo ý £ *; mọc từng bụi, thân cây tròn nhỏ mà dài thẳng, người ta lấy ruột làm tim đèn, lấy cỏ ấy dệt chiếu và làm áo tơi.

Xét trong tập « Minh-Mạng thánh chế » vịnh thơ « Đăng-tâm thảo » có chú rằng : Đăng-tâm-thảo dùng làm buồm, làm chiếu, ruột dùng làm tim đèn, dùng rộng nhiều cách. « Bản-thảo » nói: Vật này hay Hành thủy,Giảng khi ít *, * *, Người có bịnh không ngủ được, thì dùng nấu uống để thế cho trà.

HƯƠNG-BỒ *

Tục danh cỏ Lác *. « Bản thảo » nói: nhụy trong hoa có bột nhỏ như kim phấn, gọi là Bồ-hoàng ; hay trị bịnh huyết băng và lợi tiểu-tiện, lá dùng làm chiếu và làm giày. « Bản-thảo cứu-hoang » nói: hải mầm trắng non nứt gần nơi củ, bóc rửa sạch sẽ, luộc chín trộn dầu muối ăn, hoặc chưng ăn cũng được; và hải củ bóc bỏ vỏ thô ở ngoài, rồi mài làm bột miến, làm bánh, chưng ăn cũng được.

HẠNH

Tục danh Rau-co (?) #, sinh trong ao hồ. «Bản thảo» cỏ những tên : Phù-quì k *, Thủy-quì * *, Thủy-kinh-thảo * để t Kinh thi chép làm chữ † (cũng đọc là hạnh), có câu: « âm si hạnh thái » tức là rau này. Lục-cơ sở nói: ngồng rau hạnh trắng mà lá thì tim-đỏ, tròn hơn 1 tấc, nổi trên mặt nước, rễ ở dưới nước lớn bằng gọng thoa *, trên xanh dưới trắng, Lý-Trân nói: rau Hạnh với rau Thuần ý một loại mà 2 vật : rau Thuần thì lá giống lá Mã-đề mà tròn, còn rau Hạnh cũng giống lá rau Thuần mà lại hơi nhọn và dài, « Bảnthảo cứu-hoang » nói : hải mầm non luộc chín trộn dầu muối ăn.

TÀN 蘋

« Nam-dược-phương-thơ » nói tục danh rau Bợ “. Bản thảo có những tên : Phầu-thái * *. Tứ-diệp-thái ng * *. Điền- tự thảo * *. Kinh thi có câu : « Vu dĩ thái tần = đề hái rau Tần », tức là rau này, Lý-Trân nói : 4 lá hiệp thành 1 lá hình như chữ điền ư ý, ấy là rau Tần. « Nhĩ-nhã-dục » nói : lá rau Tần giống lá Hoè, sinh ở chỗ

nước cạn, tháng 5 cỏ nở hoa trắng, nên gọi là bạch-tần. 2 lời nói trên chưa biết ai trúng, đều biên vào đây để bị khảo.

BÌNH

Tục danh rau Bèo, có hai loại lớn và nhỏ: loại lớn tục danh Bèo bản, loại nhỏ tục danh Bèo-cảm. Thi kinh tập chú nói :tần ẫ là phùbình (loại bèo nổi) trên mặt hước, người ở Giang-đồng gọi là Bèo Lục-Cơ chủ : thứ lớn là rau Tần, thứ nhỏ là rau Bình. Chưa biết ai nói trúng.

THƯ-THẢO † (hay trụ thảo)

Tục danh Rong Mái-chèo ghệ. « Bản-thảo » gọi là Tiều-tảo .J *. Kinh Thư có câu:« Vu dĩ thái tảo = để hái rau tảo ». Tảo tức là thứ rau nầy. « Bản-thảo cứu-hoang» nói: hái lấy lá luôn cả rễ non, lựa lặt rửa sạch xắt nhỏ luộc chín trộn dầu muối ăn, hoặc gia một ít gạo nấu cháo ăn càng ngon.

THỦY-ĐẬU-NHI * B

Tục danh Rong đuôi chồn HĘ ý. « Bản thảo cứu-hoang » nói : hái mầm non và rễ, lựa rửa sạch sẽ nấu ăn, hay để sống bỏ muối làm dưa ăn cũng được.

CHUYÊN-TỬ-MIÊU by ý đ

Tục danh cây Lác-lùng * *. « Bản thảo cứu-hoang » nói: hải quả xay bột ăn và đào củ lựa rửa sạch, thay nước, rồi nấu ăn, hoặc phơi khô, xay làm bột miến ăn cũng được.

HẢI TẢO I

Tục danh Rong-biển, lá đen như tóc rối mà lớn hơn, có vị ngọt, dùng ăn được.

Từ loại Du-qui-diệp trở xuống có 15 loại, ở các tỉnh đều có.

TY-MA

Tục danh cây Thù-đủ. « Bản-thảo » : Lý-Trân nói thân cây có

« TrướcTiếp tục »