Hình ảnh trang
PDF
ePub

trung, thêm tủy, trảng cân cốt, trị đau lưng, dùng uống lâu ngày được tỏ mắt, nhẹ mình, sống lâu. « Bản thảo cứu hoang » gọi là thố-tymiêu, mùa xuân, hạ hái dây mới nứt, mùa thu, đông hải rễ, nấu ăn có vị ngọt, ăn nhiều phải bị xây xâm choáng váng.

NGŨ-VI-TỬ = 7

Tục danh hột Nắm-cơm k để ý. « Bản thảo » gọi là Huyềncập ằ k hay là Hội-cập * *, tháng 3 nở hoa vàng trắng, tháng 7 kết quả. Có tánh thanh kim (1), sinh tân-dịch, và trị chứng ho hen.

PHÚC BỒN-TỬ N 7

Tục danh hột dây Cơm-xôi 4 *k. « Bản thảo » gọi là Khuyết bồn rửa hay là Khuê-đẳng ± *: loại dây leo có gai như móc cong, 1 cành 5 lá, quả của dây này tháng 4, 5 chín, có vị ngọt ăn được, lớn bằng đầu ngón tay, khi còn sống thì xanh, khi chín thì đỏ. Có tánh ich-khi, tư âm lê, a, rễ lợi tiểu tiện, tiêu thủy thũng, lại thế cho cau để ăn trầu, lá trị chứng con mắt lở mi.

SỬ-QUÂN-TỬ 17

Tục danh quả Giun ‡ km. « Bản thảo » gọi là Lưu-cầu-tử 3 k 7, tháng 3 nở hoa, tháng 7 kết quả, giống quả Chi-tử, có khía sâu mà 2 đầu nhọn, thịt trắng ; dùng trị sản lãi cho con nít, lại kiện tỳ, chỉ lỵ (mạnh tỳ, hết kiết).

HẠP-ĐẲNG TỬ tể t

[ocr errors]

Tục danh quả Tràm ý *. « Bản thảo » có những tên : Tượng đậu * =, Hạp-tử | 7, Hiệp-tử à 7, sinh trong rừng núi, có dày leo lên cây khác như dây Thông-thảo-đằng; quả màu tim đen, da hơi láng, lớn độ 1, 2 tấc, hình tròn mà dẹp, người ta khoét bỏ ruột trong, lấy vỏ quả làm bầu đựng thuốc đeo ở trong lưng. Cái nhân trong quả dùng trị cho bịnh huyết-ly con nit (kiết ra máu),phải đốt cho ra tro rồi uống, lại hay giải các thuốc độc.

(1) Theo trong ngũ tạng, cái phòi là thuộc kim. Đây nói thanh-kim là làm

cho cái phôi được trong.

[ocr errors]

MỘC-BIỆT-TỬ * 7

Tục danh hột Gấc * Đề. « Bản thảo » gọi là Mộc-giải * H, mùa xuân nứt đọt, tháng 4 nở hoa trắng, tháng 6 kết quả, tháng 8. 9 hải, quả có gai như quả Mít mà nhỏ, hai đầu nhọn; khi quả chín sắc đỏ, hột như con biết (Trạnh hay ba-ba) nên gọi tên ấy ; dùng trị các chứng thống bĩ (đầy tức) đau lưng, vú bị ung-độc và thoát giang người ta thường dùng thịt và hột của quả này để nấu xôi nếp thì sắc xôi biển đỏ mà thơm. Tục ngữ nói : a Con kẻ ăn mày đòi ăn xôi Gấc, sao cho được », ấy là nói thứ xôi này ngon lắm vậy. Hột Gấc vỏ cứng, nấu khó chín, sau khi đã nấu đem trồng cũng mọc.

VƯƠNG-QUA ĐÂ

Tục danh quả Quạ-quạ. « Bản-thảo » có những tên: Thở-qua Ł 瓜, Lão-nha-qua 老鴉瓜, Dà-dièm 野 甜, Sur-cd-thão 師姑草, Xichbạc-tử # E 7. Thiên « Nguyệt-lịnh » Kinh Lễ nói : « tháng 4 Vương qua sinh », tức là loại nầy: thân dây bò dài, lá như lá Quát-lâu k * mà có lông gai; tháng 5 nở hoa, dưới hoa đậu quả như hòn đạn, khi sống xanh, khi chín đỏ, chim quạ ưa ăn, củ giống củ Quátlâu mà nhỏ hơn, dã lọc làm bột trắng dẻo, vị như củ Sơn-dược (khoai mài), nên đào sâu 2, 3 thước mới đến củ. Dùng trị chứng đàm ngược, lợi đại tiểu tiện, quả trị chứng phổi yếu, xích-bạchlỵ, người nhà quê gọi là Công-công-tu à à đi, còn mầm Địa-hoàng thì gọi là Bà-bà-nổi gỗ » (1) thường đem hai loại đối nhau.

HẮC-KHIÊN-NGƯU ỵ * *

Tục danh hột Bim-bim FB. « Bản-thảo » gọi là Ty-kim-linh 草 金鈴, hay là Hǎc-Siru 黑hay là Bön-tǎng-thão 盆甑草. Lai có loại Bạch-Sửu tục danh Bim-bim-trắng. Loại Hắc-Sửu trên đây có long trắng, loại Bạch-Sửu thì không có lông, qua nửa mùa thu mới kết quả; quả lợi đại-tiện, trồi dàm và trừ bĩ-mãn (bụng sình đầy).

QUÁT-LÂU * H

Tục danh Trà-rày Ầ y (?) Bản thảo có những tên : quả-Luy

(1) Công-công-tu = râu của ông. Ba•bà nãi= vú của bà.

* *, Qua-lâu . *, Thiên-hoa-phấn, tục danh Bột-lằng nhu, củ đâm thẳng xuống đất lâu năm dài độ vài thước, sau mùa thu có kết quả rồi đào củ mới có bột, trong tháng hạ mà đào thì chỉ có gân chứ không có bột; bột hay nhuận phổi và bổ lao.

CÁI-CĂN * Đ

[ocr errors]

Tục danh Sắn-củ. Bản-thảo gọi là Kê-đề KT hay là Lộc-hoắc, củ ăn sâu vào đất thì ngon ; có tánh hay làm cho hết khát nước, mát ngoài da, trừ nóng nhiệt. Người ta ngâm làm bột gọi là bột sắn. « Bản-thảo cửu-hoang » nói: đào lấy củ ở dưới đất sâu đem ngâm nước rửa sạch nấu ăn hoặc bỏ trong nước chà vắt lấy bột lọc sạch làm thành khối, chung nấu để ăn đều được, và hái hoa phơi khô luộc ăn cũng được.

THIÊN-MÔN-ĐÔNG Á g

Tục danh cỏ Tóc-tiên-leo. « Bản-thảo » gọi là Vạn-tuế-đằng * . Có tánh hay giáng hỏa, thanh kim, nhuận tam-tiêu (1). « Bản thảo cứu-hoang » nói: dầm củ thay nước cho hết tà-vị, rạch củ bỏ tim nấu ăn, hoặc phơi khô nấu chín bỏ mật vào ăn.

BÁCH-BỘ 百部

Tục danh dây Bách-bộ, lại gọi là cỏ Mỡ. « Bản-thảo » gọi là Bà-phụ-thảo x k *, hay là Dã-thiên-môn-đông gỉ X pq *. Củ của dây này liên thuộc cùng nhau như có từng bộ-ngũ a { vậy, nên gọi tên ấy. Hay trừ được bịnh họ lao lâu ngày, độc trùng truyền thi. Cọng dây xanh non cũng nấu ăn được.

HÀ-THỦ-Ô tí t

Tục danh dây Sữa-bỏ khi về. « Bản-thảo » gọi là Giao-đằng * , hay là Dạ-hiệp kề, mỗi mầm lên ắt có 2 dây vấn nhau, không khi nào sống độc chiếc cả. Có tánh tráng gân, bồ tủy, trừ ung độc. Củ dây này ngon ngọt ăn sống trừ cơm. « Bản-thảo cứu-hoang »

(1) Thanh kim và Tam-tiêu đã chú giải ở trên.

nói: đào lấy củ rửa sạch bùn đất, lấy dao bằng tre cắt ra từng miếng đem dầm nước cơm đề cách đêm, rồi thay nước nấu bỏ chất đắng, lại lấy nước rửa lại cho sạch, rồi chưng hay nấu ăn. Hoa cũng luộc ăn.

TY- GIẢI ¥ tặ

Tục danh củ Kim-cương * *, « Bản thảo » gọi là Xich-tiết đ $ ; có 2 loại vàng và trắng: loại vàng thì cứng, loại trắng thì mềm. Mùa xuân mùa thu đào củ phơi khô, dùng trị chứng đau lưng và được bền gân cốt.

THỞ-PHỤC-LINH 1 H Ả

Tục danh củ khúc-khắc h *, « Bản thảo » gọi là Vũ-dư-lương * đây để ; có 2 loại đỏ và trắng : loại trắng hay hơn, dùng uống cho cứng gân, trừ thấp và trừ chứng phong.

GIẢ-KHỎI đã

Tục danh củ Bồnâu * *, « Bản-thảo » gọi là Vũ-dư-lương * ĐỀ 4 : rễ nó như cái củ, có chất nước nhựa như đất đỏ, dùng nhuộm màu nâu, dầm nước cho hết nhựa rít dính sẽ ăn ; chủ trị chứng tích-tụ và sát trùng.

MỘC THÔNG

Tục danh cỏ Ruột gà. « Bản-thảo » có những tên : Thông-thảo đây *, Đinh-ông Tây và Vương-ông ≤ i, phần ruột trắng khả-ái, đàn bà dùng làm vật trang sức trên đầu.

MAN-KINH-TỬ * # 7

Tục danh hột Quan-âm. « Bản-thảo » nói: cành nhỏ yếu như dây bò, nên gọi tên ấy. Mùa hạ nở hoa có một chùm, sắc đạmhồng, nhụy vàng-trắng, dưới hoa có đài xanh, đến mùa thu đậu hột, dùng trị chứng phong tà, đầu thống.

KIM-NGÂN-HOA. Đi t

Tục danh dây Bướm-bạc k . « Bản-thảo » có những tên :

Nhẫn-đông-đằng 2 * *, Thông-linh-thảo ăn * * : dùng hoa trị các vết lở về phong thấp, dây và lá nấu nước uống thường.

[merged small][ocr errors]

Tục danh dây Tầm-phỏng & fk, « Bản-thảo » gọi là Độc-hànhcăn j ff #R : mùa xuân nứt mụt, tháng 6 nở hoa vàng-tim, tháng 7 đậu quả, tháng 8 hải ; chủ trị thanh-phế ¿ Hộ, và giáng-nhiệt-khi F* * *•« Bản thảo cứu-hoang » nói: hái lá luộc chín dùng nước dầm bỏ chất đắng, vắt ráo, trộn dầu muối ăn.

NAM-SÂM-ĐẰNG thi Ạ

Loại dây bò lên trên những tre, cây; hoa giống Nam-nhânsâm, lá ấy người ta nói dùng trị chúng nhiệt-lậu : dã lá vắt lấy nước chất đồng lại như mỡ, rồi bỏ đường vào ăn, rất có hiệu nghiệm,

TỤC-CỐT-ĐẲNG AH A

Tục danh dây Đậu-xương 4 g, loại dây bò, bẻ dây nghe có tiếng (dây gãy nghe tiếng lốp bốp), dùng trị chứng sốt rét và đốt xương đau nhức.

TƯỚC-VĂN-ĐẲNG THA

Tục danh dây Vằn-sẻ « H, đây bò lên những tre, cây; hoa trắng, hột nhỏ, khi còn sống thì xanh, khi chín thì đen, ăn được ; dây lá thông được ứ-huyết và tiêu thực, phụ nhân sản hậu thường uống. Có 1 loại Ngưu-văn-đồng + c a lá hơi lớn, chủ trị như trên. THANH-PHONG ĐẲNG i ll ik

[ocr errors]

Tục danh dây Lông-dim về đi, lại tên là Lối-phong h sinh nhiều trên bãi-biền. « Bản-thảo » gọi tên là Thanh-đảng vi hay là Tầm-phong-đang ở E . Chủ trị các chứng phong: như phong thấp, lưu-chú (1), lịch-tiết (2), hạc-tất (3), ma-tê (4), sang

=

(1) Lưu-chú * ; = Phát sinh trong da thịt người hoặc 1 chỗ hoặc 3, 4 chỗ, ban đầu hơi sưng, da không biến sắc, lâu ngày hơi nóng mà có hơi đau thấy có 1 chấm đỏ, khi ấy mới có làm mủ. (2) Lịch-tiết) * = Đau sưng mấy đầu đốt xương. (3) Hạc-tất %, i= Đau sưng nơi đầu gối. (4) Ma-tê n

H

« TrướcTiếp tục »