Hình ảnh trang
PDF
ePub

PHỤNG KHAI BIÊN CHỨC-DANH CỦA CHÚNG TỚI.

TỒNG-TÀI :

Phụ-chính Đại-Thần, Thái-Tử Thiếu-Bảo Hiệp-Biện Đại-họcsĩ lãnh Học-bộ Thượng-thơ, kiêm quản Quốc-tử-Giám, An-xuântử, thần : Cao-Xuân-Dục ằ đi đi

TOÀN-TU :

Lễ-bộ Tham-tri nhưng sung, thần : Lưu-Đức-Xưng k] * Đ.
Hồng-lô Tự-khanh, thần: Trần-Xán k b.

BIÊN-TU

Nguyên Hàn-lâm-viện Thị-độc hiện thăng Hồng-lỗ Tự khanh, Biện-lý Học bộ, thần : Nguyễn-Thiện-Hành - * {j.

Nguyên Hàn-làm-viện Thị-độc thăng Quang-lộc-tự ThiếuKhanh hưu-trí, thần : Trương-Tuấn-Nhiếp 3 đề ho

Nguyên Hàn-lâm-viện Thừa-chỉ ; hiện Bình-Thuận tỉnh Đốchọc, thần : Phạm-Khắc-Doãn : 3.

KHẢO-HIỆU :

Hàn-lâm-viện Trước-tác, thần: Lê-Hoàn th

Nguyên Tòng Thất phẩm hiện Học-bộ ty Tư-vụ, thần : Trần

Cán BỀ *.

ĐẰNG-LỤC :

Chánh Thất-phẩm, thần : Lê-Nguyên-Hy

Tòng Thất-phẩm, thần : Nguyễn.Quát

Tòng Thất-phẩm, thần : Lê-Chuẩn

黎元熙

阮适

黎諄

Chính Bát-phẩm, thần : Nguyễn-Trọng-Đĩnh í í Đ

Chính Bát-phẩm, thần : Dương-Hưng-Lang H ĐẠI ĐỀ

Tòng Bát-phẩm, thần : Phan-Văn-Tập

楊興琅

潘文熠

Tòng Bát-phẩm, hiện đinh-gian, thần : Trần-Văn-Diệu * *

THÂU-CHƯỞNG:

Chính Cửu-phẩm, thần: Nguyễn-Đại-Đoan - th

TỒNG-MỤC ĐẠI NAM NHẤT - THỐNG - CHÍ

[blocks in formation]

Quyền 12 : Bình-Thuận (Ninh-Thuận phụ); Quyển 13 : Hà-Tĩnh,

[blocks in formation]

Kinh-sư, Hoàng thành nội. Toàn-kỳ : Trung, Nam, Bắc.

DAI - NAM

NHẤT-THỐNG-CHÍ

QUYỀN THỨ TỰ

大南一統志之四

THỪA THIÊN PHỦ

(TẬP HẠ)

承天府(下)

THỔ - SẢN ±

LOÀI THẢO † đ

HOÀNG-TINH đi đâ

« Bản-thảo » gọi tên là Hoàng-chi * *, Mậu-kỷ-chi * © *, Dãsinh-cương ¥f } *, Cứu-cùng-thảo & W *. Củ như củ gừng non mà sắc vàng, người ta ngâm làm bột gọi là bột Hoàng-tinh. Bột này hay bồ tinh, tủy, ăn lâu được trường-thọ ; nơi nào cũng có, nhưng ở Quảng-Bình có nhiều hơn.

QUÁN-CHÚNG H

Tục danh Cỏ Ráng * 3. « Bản-thảo » gọi tên là Quản-tiết 3 *,

Hắc-cầu-tich gi đó ††, Phụng-vĩ-thảo A *. Hay trị chứng mất máu, phá trùng và chi dich-khi治失血,破蟲, 止 疫 氯.Lá dùng lop nhà, nơi nào cũng có.

SÀI-HÒ 柴胡

Tục danh Rễ quạ và $. « Bản-thảo » gọi tên là Vân.Hao * * là Sơn-thái h*. Thiên Nguyệt-lịnh kinh Lễ chép : « tháng mạnh-đồng cỏ vân mới sinh », cỏ vân tức là thử nầy. Sinh nơi bờ biển hay hơn ; hay trừ chứng hư lao, giải được cơn nóng ngoài da và hết bệnh đau đầu. « Bản-thảo cứu-hoang » : hải mầm lá non luộc chín thay nước rửa cho hết mùi đắng, trộn dầu muối ăn.

TIỀN-HỒ TỈ *A

Tục danh cỏ Chỉ thiên. « Bản-thảo » nói : Mầm cao 1, 2 thước, sắc giống sắc Tà-hao 3, lá giống lá Dã-cúc, khi còn non ăn được. Trị được chứng đầu phong 34 k và đàm thống Ề Đ

LONG-PHỦ-THẢO H MÀ ‡ (1)

Tục danh cỏ Thanh-ngâm. « Bản-thảo » gọi tên là Lăng-du * 3: hoa rất đẹp, hay sát trùng, trừ nhiệt-độc. « Bản-thảo cứu-hoang » hái luộc chín thay nước dầm rửa cho hết mùi đắng rồi trộn dầu muối ăn. Khi bụng đói nếu ăn uống vật này vào thì nó làm cho đi tiểu-tiện không ngăn cấm được.

TAM THẤT =

Tục danh cỏ Tam thất. « Bản-thảo » : tên là Sơn-tất » H≥ hay là Kim-bất-hoản 4 7 4, lá nó phía tả có 3 lá, phía hữu có 4 lá, nên gọi tên ấy. Dùng trị vết kim sang (2) hay bị chiết thương (3) ra máu và các chứng thổ huyết hay hạ huyết.

(1) Long-phủ-thảo theo sách thuốc là long-đảm thảo, có lẽ đây vì quốc hủy nên đồi làm chữ phủ.

(2) Kim-sang là vết thương bị đồ kim-khí đâm vào.

(3) Chiết-thương là bị gẫy tay chân.

« TrướcTiếp tục »