Hình ảnh trang
PDF
ePub

chinh chiến có công, làm lần đến Ban-trực hữu-vệ phó Vệ-ủy ta Hi Hi K. Năm Kỷ-Vị (1799) theo đánh Qui-Nhơn, đánh nhau với quân Tây-Sơn ở sông Tân-An, bị trận mất, được tặng chức Cảm-y-vệ Chưởng-vệ, liệt thờ vào đền Hiển-trung. Năm Minh-Mạng thứ 5 (1824) truy tặng Thần-sách-quân Thống-Chế,

TÔN-THẤT-CHƯƠNG 4 Ề H

Con thứ 2 của Tôn-Thất-Yến ; lúc đầu vào Gia-Định theo TrườngPhước-Luật đi đánh giặc có công, dần thăng Thần-sách Hữu-dinh Đo-thống-chế. Năm Nhâm-tuất (1802) lãnh Tổng-trấn Thanh-Hóa, có bọn giặc cỏ Sơn-Âm là Quách-Tất-Tự ý 2 tụ đảng mưu đánh úp lấy Thiên-Quan, Chương chia binh đóng giữ các đường hiểmyếu, quân giặc không dám động. Năm Quí-Dậu (1813) bịnh mất, được tặng chức Chưởng-dinh, thụy là Võ-Tiết. Năm Tự Đức thứ 5 (1852) liệt thờ vào miếu Trung-hung công thần. Chương bẩm-tinh trung hậu thành thật, trọng trấn một phương-diện lâu ngày mà giữ lòng thanh bạch, người đời thường khen ông có nết tốt ấy.

Ông có 2 người con tên là Minh và Chiêu, làm quan thanh liêm đều có phong độ như cha. Ông Minh làm đến Thự Tổng đốc Thanh-Hóa. Ông Chiêu làm quan đến Phó Vệ-úy lãnh Quản phủ Hà-Trung. Năm Minh-Mạng thứ 8 (1827) vua ban cho bạch-kim, y phục và tỉ thơ để bao tưởng.

TÔN-THẤT-DỊCH } # 4

Con Tôn-Thất-Xuân ; theo vua từ khi ở Vọng Các, về nước làm Vệ-ủy Vệ Vũ-lâm. Đầu niên hiệu Minh-Mạng thăng Thị-trung Hữu Thống-chế, cấp cho bỗng hướng như ở Vọng-Các. Năm thứ 2 vua bắc tuần, ông sung chức tùy-giá thị-vệ đại-thần. Năm thứ 5 (1824) thiên qua chức Thần-sách hữu-dinh Đô-thống-chế, ra làm Hiệp - trấn tỉnh Thanh Hóa. Ông Dịch là người Tôn-thất có công lao, hằng được vua thương mến, ở Thanh Hóa 2 năm có mệnh triệu về, chưa kịp lên đường, bịnh mất, vua hậu ban phẩm vật tặngtuất Ha ». Năm thứ 11 (1858) liệt thờ vào đền Hiền Lương.

TÔN-THẤT-BÍNH H = 45

Con thú Tôn-Thất-Yến; năm Bính-Thìn (1796) vào Gia-Định

chầu hầu, hằng theo hàng trận, lần thăng đến Thần-sách-quân hữu-dinh pho-đô-thống-chế Thị-trung Tả-thống-chế; mất năm MinhMạng thứ 8 (1827),được truy tặng Thị-nội Đô-thống-chế t} * # 3 Năm Tự Đức 11 (1858) liệt thờ vào đền Hiền lương.

TÔN-THẤT-LƯƠNG ¥ Ề

Con ông Tôn-Thất-Đồng ; đầu niên hiệu Minh-Mạng, thọ chức Hàn-làm-viện Kiềm-thảo sung Hành-tầu phòng Văn-thơ, thiên qua chức Thừa-chỉ. Năm Minh-Mạng thứ 8 (1827) ra làm Hiệp-trấn ThanhHỏa, gặp khi Trấn-thủ Hồ-Văn-Trương và Tham-hiệp Nguyễn-VănThẳng bị phát xuất cái án tham nhũng, chỉ có Lương được thanh bạch, tâu lên, vua ban tỉ thơ khen và cho sa đoạn. Được ít lâu bị việc miễn chức, sau được khôi-phục thăng lần đến Tuần-vũ Bình Thuận, dời ra Tổng-đốc Thanh-Hóa. Năm Thiệu-Trị thứ 4 (1844), được gia hàm Thái tử Thiếu-bảo ; năm thứ 6 (1846) thăng thự Hiệp-biện Đại-học-sĩ, lãnh Tổng đốc Hà-Ninh, rồi bịnh mất ; vua dụ cho thiệt thọ Hiệp-biện Đại-học-sĩ, đợi đền Hiền-Lương thành sẽ đem vào tự điển. Năm Tự-Đức 11 (1858) liệt thờ vào đền Hiền-Lương.

TÔN-THẤT-BÍNH } Ể Ả

Cháu 9 đời Thôn-Thất-Uông. Năm Minh-Mạng thứ 3 (1822), lấy chân Tôn-sinh sung Hành-ẫu phòng Văn-thơ, lần thăng Hànlâm-viện Thừa-chỉ,ra làm Tham-hiệp trấn Quảng-Trị, rồi chuyển qua Tham-hiệp trấn Bình-Định và trấn Bình Thuận. Năm thứ 14 (1833) triệu về, án chưa thanh khoản bị triệt lưu. Vừa Nam-kỳ có biến nghịch Khôi, ông xin hiệu lực, đánh giặc thất lợi, bị Khôi bắt, dụ dỗ đầu hàng, Binh giữ tiết không khuất phục, lại còn mắng chưởi, bị giặc giết chết. Vua tặng cho chức Án-sát-sứ, thưởng cho 50 lượng bạc và 100 quan tiền. Năm Tự Đức 11 (1450) liệt thờ vào đền TrungNghĩa.

TÔN-THẤT-NGHỊ Ề Ề

Con Cai-đội Tôn-Thất-Ty ; đầu niên hiệu Gia-Long sung vào đội Nội-Hầu * * *, đầu niên hiệu Minh-Mạng thăng Cai-đội, sung Ngânbài thị-vệ, rồi thăng Dực-bảo Phó Vệ-Ủy Vũ-lâm tả-dục Phó Vệ

21 (1840) được phái được số đông, được Thiệu Trị lại đốc binh

ủy, nhân có việc bị giáng lưu (1). Năm thứ ra Trấn-Tây, có công đánh phá đồn giặc chém thưởng một cấp lực quân công Đầu năm chinh-tiễu lập được nhiều công, vua trao cho chức Lãnh-binh An-Giang, tấn phong Long bình-Nam + %, thự Long-Võdinh Thống chế, kiêm-nhiếp Tôn nhân phủ Tả tôn-khanh. Năm thứ 4 (1844) được thự chức Đề đốc Vĩnh-Long, lấy công đánh phá dày sắt của giặc, dẹp yên Trấn-Tày, được cải thọ Thống-chế, sung Tham tán đại thần, rồi mất ; được tặng Long-võ-dinh Thống chế, truy phong Long-bình tử, thụy là Võ Dũng. Năm Tự Đức 2 (1849), chạm tên vào bia võ công ; năm 11(1858), liệt thờ vào đền HiềnLương.

TÔN THẤT-CHÂU } £ là

Làm quan đến Thần-cơ-dinh Thự Phó-vệ-ủy. Năm Thiệu Trị thứ 7 (1847) phải vào cửa Đà-Nẵng phòng tiễu, bị Tây bắn chết, được tặng Vệ-ủy.

Lại có Tôn-Thất-Phù j = , Đội-trưởng hộ-vệ loan-giả, năm Thiện-Trị thứ 3 (1843) ông đi bộ-vụ (2) bị triệt về, ngồi trong thuyền của người Thanh gặp hải phí cự chiến, bị chết ; được tặng Cấm-binh cai-đội, năm Tự-Đức 11 (1858) ông và ông Châu đều được liệt thờ vào đền Trung Nghĩa.

TÔN THẤT-ĐẮC H = {}

Con thứ 2 ông Tôn Thất-Ty, khi nhỏ học tập võ-nghệ. Đầu niên hiệu Gia Long, tòng quân có công, thăng lần đến Chưởng-vệ kiêm nhiếp Tôn nhân phủ Tả-tôn-khanh. Niên hiệu Tự-Đức, thăng thự Thống chế, nhưng lãnh việc Tôn-nhân-phủ, rồi mất.

[ocr errors]

TÔN-THẤT-GIA Ề H

Tánh người khảng khái chuộng khi tiết ; năm Minh-Mạng 15 (1834) Thự Án-sát-sử Bình-Thuận, gặp lúc tên Khôi phản nghịch

(1) Giảng lưu : bị giáng chức mà còn ở làm việc.

(2) Bộ vụ : tìm bắt quân giặc.

ở Gia-Định, chiếm cứ Biên-Hòa, Gia phụng mệnh kêu gọi binh sĩ, điều bát trạm dịch, hiệp cùng Lãnh-binh Lê-Văn-Nghĩa đến cứu viện, thâu phục tỉnh thành, sau quân giặc kéo đến, quan quân cự chiến thất lợi, Gia bị giặc bắt ép khiến đầu hàng. Gia không chịu khuất, bèn ngộ hại, việc được tàu lèn, vua truy thọ cho Gia chức Án-sát-sử, liệt thờ vào đền Trung-nghĩa.

TÔN THẤT THƯỜNG | Ề

Con trưởng Tôn-Thất-Thiện; do chân Tôn-sinh ra làm việc. Niên hiệu Thiệu-Trị lần thăng đến chức Tham-ri hộ Bộ. Đầu niên hiệu Tự Đức kiêm-nhiếp Tôn-nhân-phủ Tả-ton-khanh, thọ Lại bộ Thượng-thơ, sung Hiệp-lý kinh kỳ thủy-sư ; sau mất, truy tặng Hiệpbiện Đại-học-sĩ. Ông Thường cầm cân thuyên tuyển ở bộ Lại đã lâu, mà tánh người chất thực thuần hậu, hằng được Truy-thanh Quận-công Trương-Đăng Quế tiến cử.

TÔN-THẤT TRÁNH = Ề T

Con thứ 3 ông Tôn-Thất-Thi; do chân Tôn-sinh ra làm quan. Niên hiệu Thiệu Trị lần thăng làm Thị lang bộ - Lại và bộ Lễ, kiêm-nhiếp Tôn-nhân-phủ Hữu tôn-khanh. Niên hiệu Tự-Đức, Tuầnvũ Ninh-Bình, hộ-lý Tổng-đốc Thanh-Hóa rồi mất Tránh ra làm Đốc-vũ có tiếng tốt, được truy tặng Tổng-đốc.

TÔN THẤT-PHIÊN } Ề VỀ

Con thứ 3 Tôn-Thất-Sư ; do chân Tôn-sinh ra làm việc. Đầu niên hiệu Thiệu-Trị thăng đến Án-sát-sử Bình-Định, nhân việc bị tội đồ (1) phát ra quân thử lập công chuộc tội, sau lại phục chức Bát phẩm thơ-lại. Niện hiệu Tự-Đức, lại lãnh Án-sát-sử Bắc-Ninh ; năm thứ 21 (1868) cùng Quản-cơ Phan-Văn-Diên truy nã phỉ đảng NgôCôn, chiến dịch ở A-hộ J * bị trận vong; được truy tặng Thị-giảng học-sĩ, liệt thờ vào đền Trung-nghĩa.

Tội đồ (ề )= tức là tội khổ sai, phải đi làm xấu cực khô ; xét luật Gia-Long tội đồ có 5 hạng : 1 năm, 1 năm rưởi, 2 năm, 2 năm rưởi, 3 năm.

TÔN-THẤT-TRỰC # # #

Con thứ 2 Tôn-Thất-Quảng ; tảnh người dũng cảm, có võ-nghệ. Năm Minh-Mạng 15 (1834), lệ thuộc quân thứ Gia-Định; đầu niên hiệu Thiệu-Trị, thăng đến Phó-lãnh-binh Hà-Tiên và Vĩnh-Long ; niên hiệu Tự-Đức, thự-Thống-chế, kiêm nhiếp Tôn nhân phủ Hữu tônkhanh rồi mất. Vì Trực năm trước đi bắt giặc có chiến-công được truy thọ Thống-chế.

TON-THAT-TRI

Con trưởng Tôn-Thất-Du ; tánh người khảng-khái, có dũng lược, làm quan lần đến Hồng-lô-tự khanh. Năm Tự-Đức 12(1859) ở Đà-Nẵng, Quảng-Nam hữu sự, ông sung làm Tán-tương Quân-thứ ; năm 14 (1861) binh Pháp đánh phá đồn lớn Gia-Định, Trĩ cùng Tản-lý Nguyễn-Duy chống đánh không nổi bị chết, được truytặng Lễ-bộ Thị-lang, liệt tự vào đền Trung Nghĩa.

TON-THAT-THI #

Con thứ 2 Tổn-Thất-Hỏa ; lấy võ nghệ tấn thân, làm đến Phóquản-cơ Quảng-Nam. Năm Tự-Đức 16 (1863) ở Đà-Nẵng có việc ngoại xâm, chiến dịch đồn Phước-Minh Thi tử-trận ; được truy thọ Phó-vệ-úy, liệt thờ vào đền Trung-Nghĩa.

TÔN-THẤT-TỊNH Ề Ề

Con thứ 6 của Tôn-Thất-Đắc ; người thông minh hiếu học, niên hiệu Tự-Đức do chân Ấm-sinh bổ làm Trước tác, lần làm đến huyện phủ, có tài chính trị, thăng lên Bố-chính-sứ Quảng Bình, thự-Tồng đốc Thanh-Hóa, cải qua Thượng thơ bộ Công, bị việc giáng xuống Hữu thị-lang, chuyển qua Tham-tri bộ Hộ, rồi mất. Tịnh biết làm thơ, thông y-thuật, có làm 4 quyển Nông hà thi Văn sao, 2 quyền Sĩ học trai ký, 8 quyển Tế nhân được hiệu (農 何 詩文 抄四卷, 仕學齋記 二 卷, 濟 人 藥效 八 卷).

TÔN-THẤT-PHIÊN Ở Ề H

Con ông Tôn-Thất-Cần; người thông minh hiếu học, 2 lần thi

« TrướcTiếp tục »