Hình ảnh trang
PDF
ePub

Chính huyện làm Bố-Trạch-huyện # # #. Năm thứ 15 (1834) lại đặt tên là Bắc-Trực-tỉnh 3 * à. Năm 19 chia đặt 2 huyện PhongĐăng 豐登, Minh-Chinh 明政, lai dät thêm phå Quáng-Trach廣澤府. Tự-Đức năm thứ 4 (1851) giảm bớt quan lại, ấn huyện Phong Đăng qui về phủ Quảng-Ninh tinh nhiếp, ấn huyện Ninh-Chính qui phủ Quảng-Trạch tính nhiếp. Năm Tự-Đức 28 trích một tổng thượng-du huyện Minh-Chính và các man-sách thượng-nguyên đặt làm huyện Tuyên-Hóa ề 1 #. Cộng lãnh 2 phủ, 7 huyện.

PHỦ QUẢNG.NINH B Đi D

tây nam tỉnh thành 13 dặm, đòng đến tây cách 61 dặm, nam đến bắc cách 104 dặm, đông đến biển 18 dặm, tây đến sơnđộng 43 dặm, nam đến huyện giới Vĩnh-Linh tỉnh Quãng Trị 80 dặm, bắc đến huyện Vĩnh-Trạch 24 dặm.

Nguyên xưa là đất huyện Tây-Quyền nhà Hán, sau một-nhập về Chiêm-Thành đặt làm châu Địa-Lý. An-nam : đời Lý cải làm châu Lâm-Bình Ph + HJ, đời Trần cải làm phủ Tân-Bình ¥ + Ả, đời Lê cải làm phủ Tiên-Bình * + HF. Bản-triều đầu cải làm phủ QuảngBình. Năm Minh-Mạng thứ 7 (1826) đầu đặt Tri-phủ. Năm 12 (1831) cải lại tên hiện nay. Nguyên lãnh 4 huyện, năm 19 (1838) chia 2 huyện Bình-Chính, Bộ-Trạch đặt làm phủ Quảng-Trạch, lại đặt thêm 1 huyện Phong-Đăng thuộc về bản-phủ. Năm Tự Đức thứ 4 (1851) huyện Phong-Đăng tính nhiếp về phủ, nay kiêm lý 2 huyện PhongLộc, Phong-Phủ, thống hạt huyện Lệ-Thủy. Cộng lãnh 3 huyện.

HUYỆN PHONG-LỘC ik th

Đông đến tay cách 61 dặm, nam đến bắc cách 46 dặm, đông đến biển, tây đến Sơn-động, nam đến giới hạn 2 huyện Phong-Đăng, Lệ-Thủy, bắc đến huyện-giới Bố-Trạch.

Nguyên xưa là đất Tây-Quyển nhà Hán, sau một-nhập về ChiêmThành đặt làm châu Địa Lý. Triều Lý thuộc châu Lâm-Bình, đời Trần làm huyện Phước-Khương hay H, đời Minh-thuộc cũng nhơn theo đó, đời Lê cải làm Kiến-Lộc * jk, sau cải làm Khương-Lộc Ủy **. Bản-triều Gia-Long năm thứ 5 (1806) cải tên hiện kim, thuộc phủ

Quảng-Bình. Minh-Mạng thứ 7 (1826) mới thuộc phủ Quảng-Ninh kiêm lý. Lãnh 4 tầng, 59 xã, thôn, phường, ấp, giáp.

HUYỆN PHONG-PHÚ yêu cầu th

Nguyên tên Phong-Đăng sau cải tên này. Ở phía nam phủ 39 dặm, đông đến tây cách 27 dặm, nam đến bắc cách 47 dặm, phía đông đến huyện giới Lệ-Thủy, phía tây đến huyện giới Phong-Lộc, phía nam đến Sơn-Động, phía bắc đến huyện giới Phong-Lộc. Huyện này khi trước là đất huyện Phong-Lộc, năm Minh-Mạng 19 (1838) mới chia đặt, lãnh 4 tổng, 48 xã, thôn, phường, ấp, giáp. Năm TựĐức thư 4 (1851) giảm Tri-huyện, do phủ-viên kiêm nhiếp. Huyệntrị cũ và huyện-học đều ở xã Lộc-An, nay bỏ.

HUYỆN LỆ THỦY ĐỂ H

Ở đông nam phủ 42 dặm, đông đến tây cách hơn 40 dặm, nam đến bắc cách 57 dặm, đồng đến huyện-giới Vĩnh-Linh tỉnh Quảng Trị, tây đến huyện giới Phong-Phú, nam đến huyện giới Phong-Phú, bắc đến biển, giáp huyện giới Phong-Lộc.

Nguyên xưa là đất huyện Tây-Quyển nhà Hán, sau một nhập Chiêm-Thành làm châu Địa-Lý. Triều Lý thuộc châu Lâm-Bình, đời Trần đặt làm huyện Nha-Nghi, đời Minh-thuộc cũng nhơn theo, đầu nhà Lê làm huyện Lệ-Thủy. Bản triều cũng nhơn theo, thuộc phủ thống hạt, lãnh 5 tổng, 52 xã, thôn, phường, ấp, giáp. Năm Thành Thái 13 (1901) trích 8 thôn phường đem thuộc huyện Vĩnh-Linh, Quảng-Trị, hiện còn 44 xã, thôn, phường, giáp.

PHỦ QUẢNG TRẠCH ĂN HẢ

Ở thiên phía tây bắc tỉnh thành 61 dặm, đong đến tây cách 55 dặm, nam đến bắc cách 104 dặm, đông đến biển 8 dặm, tây đến sơnđộng 47 dặm, nam đến huyện giới Phong-Lộc 62 dặm, bắc đến huyện giới Kỳ-Anh tỉnh Hà-Tĩnh 42 dặm.

Nguyên xưa đất huyện Thọ-Linh nhà Hán, sau một nhập Chiêm-Thành làm châu Bố-Chính, triều Lý đồi làm châu Bố-Chính, đời Minh-thuộc gọi châu Chính-Bình, đầu đời Lê phục cựu danh,

[ocr errors]

7

thuộc phủ Tân-Bình. Quốc-sơ chia ranh giới Nam Bắc, Nam-BốChính châu thuộc Quảng-Bình, Bắc-Bố-Chính-Châu thuộc Nghệ An. Đời Tây-Sơn đều cải làm Thuận-Chính-Châu. Đời Gia-Long đặt lại làm 2 châu Bố-Chính nội ngoại, sau cải làm Bình-Chính và Bố-Trạch đều thuộc phủ Quảng-Ninh. Năm Minh-Mạng 19 (1838) mới chia đất 2 huyện lại đặt thêm một huyện Minh-Chính và đặt tên phủ hiện kim. Tự-Đức 28 (1875) đặt thêm huyện Tuyên-Hóa lệ thuộc phủ thống hạt, cộng lãnh 4 huyện, kiêm lý 2 huyện Bình-Chính, MinhChính, thống hạt 2 huyện Bố-Trạch, Tuyên-Hóa.

HUYỆN BÌNH-CHÍNH y ít th

Đông đến tây cách 55 dặm, nam đến bắc cách 45 dặm, đông đến biển, tây đến sơn-động, nam đến bờ sông giáp giới huyện BốTrạch, bắc đến Hoành-Sơn, giáp giới huyện Kỳ-Anh tỉnh Hà Tĩnh.

Nguyên đất huyện Thọ-Linh đời Hán, sau một nhập ChiêmThành làm Bố-Chính châu, triều Lý đổi làm Bố-Chính châu, nhà Trần nhơn theo, nhà Lê đặt làm Bắc-Bố-Chính châu thuộc NghệAn. Bản triều đầu niên hiệu Gia-Long làm Bố-Chính Ngoại-châu, năm Minh-Mạng thứ 8 (1827) cải tên huyện hiện kim, thuộc phủ Quảng Bình. Năm 19 (1838) chia đặt phủ Quảng-Trạch đem huyện làm phủ kiêm lý, lãnh 3 tổng, 48 xã, thôn, phường, ấp, giáp.

HUYỆN MINH.CHÍNH HP Đ th

[ocr errors]

phía tây phủ 18 dặm, đồng đến tây cách 45 dặm, nam đến bắc cách 23 dặm, đông đến huyện giới Bình-Chính, tây đến sơnđộng, nam đến huyện giới Bố-Trạch, bắc đến huyện giới Bình-chính. Nguyên trước đất huyện Bình-Chính, năm Minh-Mạng 19(1838) chia đặt huyện nầy, lãnh 2 tổng, 42 xã, thôn, phường, giáp, ấp. Tự Đức thứ 4 (1851) giảm Tri-Huyện do phủ kiêm nhiếp. Huyện Trị và huyện-học ở xã Tiền-Tang, nay bỏ.

HUYỆN BỐ TRẠCH đôi th
BÓ-TRACH布澤縣

Ở thiên phía đông nam phủ 42 dặm, đông đến tây cách 34 dặm, nam đến bắc cách 47 dặm, đông đến biển, tay đến sơn-động.

[ocr errors]

nam đến huyện giới Phong-Lộc, bắc đến huyện giới Bình-Chính. Nguyên trước là châu nam - Bố-Chính, bản-triều Gia-Long đổi làm Bổ-Chính Nội-châu. Năm Minh-Mạng thứ 3 (1822) đổi làm BốChinh-huyện, năm 12 (1831) đổi làm tên hiện kim. Trước thuộc phủ Quảng Ninh, năm 19 (1838) đổi thuộc phủ Quảng-Trạch, lãnh 5 tổng 59 xã, thôn, phường, ấp, giáp.

HUYỆN TUYÊN.HÓA = 1 HỆ

Ở phía tây phủ 31 dặm, đông đến tay cách 331 dặm, nam đến bắc cách 224 dặm, đồng đến huyện Bình-Chính, tây đến Lào Man ga lấy nham Mu-Dã bị f * làm giới hạn, nam đến Bố Trạch. lấy xử Cha Cung v 3 * làm giới hạn, bắc đến huyện Hương-Khê tỉnh Hà-Tĩnh, lấy Tân-Ấp # = làm giới hạn.

Khi trước nguyên 4 tổng thuộc huyện Minh Chính. Năm ThànhThái 17 (1905) trích chia tổng Thượng-Lưu làm 2 tầng (ThượngLưu và Thượng-Nguyên) cộng lãnh 5 tổng, 54 xã, thôn, trang, phường.

5

HÌNH THË 形势

Đông giáp biển lớn, tây ngự sơn man, nam hướng về ThầnKinh, bặc gần liền Hoan-Cảnh (Hà-Tĩnh): danh-sơn thì Đâu-Mâu và Hoành-Sơn, đại xuyên thì Linh Giang và Nhật Lệ. Nói về xung hiểm thì trong có trường thành Định bắc, mà nơi thành có đặt 2 cửa ải nương ở trên cao, ngoài có dải núi Hoành-Sơn, mà trên núi đặt 1 cửa ải đương được sự xung đột; lại có biển rộng sông dài, cửa ải nằm ngang, thành lũy chạy dọc, chận hiểm-lộ cho Hữu-Kỳ * *, cử thượng du Bắc-Trực , ấy là hình thế đủ nương dựa làm bình phong che kín cho Thần-kinh.

« TrướcTiếp tục »