hẹp, tàu thuyền khó ra vào. Có 1 tên là cửa biển Di-Luân đi đầu tro Tấn-thủ đặt ở xã Cảnh-Dương, cách bờ 39 dặm,có Ông-Dự (đảo ông) đứng giữa biển. Lê Hồng-Đức năm thứ 9 (1468) Thánh-Tôn đi đánh Chiêm-Thành đóng quân ở cửa biển Di-Luân có bài thi: Hoành Sơn tây vọng thị Di-Luân. 橫山 西望是瀰綸 Ở núi Hoành-Sơn trông về phía tây thấy cửa Di-Luân, Diểu diều bình sa tiếp hải tân. 渺 渺 平沙接海 濱 Mù mù bãi cát bằng, sát bờ biển. Yên thủy sa đầu phận dịch thứ. 煙 水 沙 頭。 分 駿 次 Đầu ghềnh khỏi nước chia dịch - trạm. Phong đào giang thượng kiến quan tân. đặt quan - tân. Bên sông gió sóng diêm trường phố yêu thương - khách. Tê Dịch giả chú : (1) Muối Tề : nước Tề ở gần biên, Quản-Trọng làm tướng bày lấy nước biển nấu muối bán làm giàu cho nước (Bắc-sử). (2) Rượu Lỗ : Người ở Trung - Sơn hay gây men nấu rượu, Muốn tìm Ma Cổ (1) mà gởi lời: Nam minh kim dĩ tức dương trần Dịch : Phía tây Hoành-Lĩnh, cửa Di-Luân. Nguyễn Đình-Diệm HAI NGUỒN KIM-LINH, KY-SA ề thi Đề ) phường Cao-Mại huyện Minh-chính, xưa có tuần-thủ hiệp với các nguồn ở An-Niệu đều đặt bảo trú-phòng. Năm Gia-Long 18 (1819) đều đình bãi, chỉ có thân thuế mà thôi, thường năm đối giá phát mãi. Thuế đồng niên : sáp ong 228 cân 13 lượng 8 đồng lẻ, mật ong 30 ủ, vải vằn 1 cây, thế tiền 6 quan, ngà voi 4 cái thế tiền 73 quan, tiền thuế thường năm đổi giá phát mại. TẤN QUẢNG-TUẦN ĂN 7 H Ở huyện Minh-Chính, tên cũ gọi là Âm-Tuần 4 1, thủ sở ở phường Đồng-Lê. Đầu niên hiệu Gia-Long đặt chức Quản-thủ, năm Minh-Mạng thứ 10 (1829) đổi làm tên hiện-kim, lại đổi Quản thủ làm Thủ-ngự. (3) Ma-Cô: Tiên-nữ đời xưa, người ở Kiến-Xương, tu đạo ở núi Cô-Dư tả kh, phía đông nam Mâu-Châu † ), niên hiệu Chính-Hòa đời Tống phong làm Chân-Nhân * A, (Từ nguyên). Ở hai xã Đặng-Lộc và Phù-Chính thuộc huyện Lệ-Thủy, phía nam đến trạm Trị-Lập tỉnh Quảng-Trị 34 dặm lẻ, phía bắc đến trạm Quảng-Xá 24 dặm lẻ. Khi đầu niên hiệu Gia-Long lệ đặt linh các trạm đều 80 người, năm thứ 9 khiến từ Quảng Bình vào nam đến Bình Thuận mộ thêm dân ngoại-tịch đều 20 người bổ vào linh trạm cho đủ số 100 người. Đầu năm Minh.Mạng cấp ngựa cho mỗi trạm 3 con. Khi trước gọi là trạm Đặng lộc, năm Minh-Mạng thứ 3 (1822) đổi làm Quảng Lộc. TRẠM QUẢNG-XÁ là Ở xã Thạch-Xá huyện Lệ-Thủy, phía bắc đến trạm QuảngNinh 34 dặm lẻ. Trước là trạm Thạch-Xá, năm Minh Mạng thứ 3 (1822) đổi lại tên này. TRẠM QUẢNG NINH Ậ Ể Đ Ở xã Phú-Ninh huyện Phong-Lộc, phía bắc đến trạm QuảngCao 32 dặm lẻ. Trước tên là trạm Trấn-Ninh, năm Minh-Mạng thứ 3 đồi lại tên này. TRẠM QUẢNG CAO là nỗi đ Ở trang Đông-Cao huyện Bố-Trạch, phía bắc đến trạm QuảngKhê 33 dặm lẻ, tên cũ là trạm Đông-Cao, năm Minh-Mạng thứ 3 đổi lại tên này. TRẠM QUẢNG-KHE AVI Ở xã Bồ-Khê huyện Bố-Trạch, phía bắc đến trạm Quảng-Phú 33 dặm lẻ. Trước tên là trạm Bồ-Khê, Minh-Mạng thứ 3 đổi lại tên này. TRẠM QUẢNG-PHÚ ÂN Đ Ở xã Phú-Lộc huyện Bình-Chính, phía bắc đến trạm TịnhThần tỉnh Hà Tĩnh 32 dặm lẻ. Tên cũ là trạm Phú-Lộc, Minh-Mạng thứ 3 đổi lại tên này. TRẠM TIÊN-LANG * B 3 Ở địa-phận xã Tiên-Lang phủ Quảng-Trạch. Năm Thành Thái 14 (1902) mới đặt 1 tên đầu-mục và 8 phu trạm để tiện chuyển đệ công-văn công hóa đến các đồn sở. Từ đây đến trạm Cổ-Cảng dài 2.845 trượng 3 tầm 4 thước, thành 5 dặm lẻ 145 trượng 3 tầm 4 thước. TRẠM CỔ CẢNG thu nh 古港站 Ở phường Minh-Cầm-Ngoại. Năm Thành Thái thứ 6 mới đặt 1 đầu-mục và 5 trạm phu, năm 12 (1900) lại thêm 1 trạm-phu, cộng 6 tên.Trạm này cùng các trạm tân thiết đều có chi lương hướng đề làm việc công. Từ trạm này đến trạm Tam-Đa dài 4.795 trượng, thành ra 8 dặm lẻ 475 trượng. TRAM TAM-DA = $ địa-phận xã Đồng-Văn huyện Tuyên-Hóa. Năm Thành-Thái thử 6 mới đặt 1 đầu-mục và 5 phu trạm. Từ đây đến trạm Qui-Đạt dài 4.015 trượng thành ra 7 dặm lẻ 235 trượng. TRẠM QUI-ĐẠT É : va Ở xã Qui-Đạt gần đồn Qui-Đạt thuộc huyện Tuyên-Hóa. Năm Thành-Thái thứ 6 mới đặt 1 đầu-mục và 5 trạm phu. Từ đây đến trạm Kim Lư dài 3.150 trượng, thành ra 5 dặm lẻ 450 trượng. TRAM KIM-LÜ 金屢站 Ở xã Kim Lư huyện Tuyên-Hóa, năm Thành-Thái thứ 6 mới đặt 1 đầu-mục và 6 trạm phu. Từ đây đến trạm Thanh-Lãng dài 5395 trượng, thành ra 9 dặm lẻ 535 trượng. Ở xã Thanh-Lãng huyện Tuyên-Hóa. Năm Thành-Thái thử 6 mới đặt 1 đầu-mục và 10 trạm-phu. LÝ - LỘ B Một con đường quan phía nam giáp địa đầu trạm Trị-Lập tỉnh Quảng-Trị, phía bắc đến ải Hoành-Sơn giáp địa đầu trạm TĩnhThần tỉnh Hà-Tĩnh dài suốt 195 dặm lẻ. Một đường theo hải-trình phía nam giáp của Tùng-Luật tỉnh Quảng-Trị đến cửa Nhật . Lệ dài 123 dặm ; lại từ cửa Nhật-Lệ đến cửa Linh-Giang dài 44 dặm ; lại từ của Linh-Giang đến cửa Ròn dài 22 dặm; lại từ cửa Ròn đến giáp tấn khẩu Hà-Tĩnh dài 60 dặm, cộng dài suốt 249 dặm. Ghe thuyền thường đi ước 1 ngày rưỡi. Một con đường tiểu lộ theo bờ sông Linh-Giang đi trải qua phủ lỵ Quảng-Trạch tiếp đến huyện Tuyên-Hóa, hành trình 1 ngày rưỡi. Lại 1 đường từ huyện lỵ Tuyên-Hóa đi đường núi qua TấnVoi ta X lên giáp Lào-giới, hành trình 5, 6 ngày. Một con đường quan mới đắp (từ đây đến sau đều thuộc Quảng-Trạch) từ Mỹ-Hòa đến Cổ-Cảng dài suốt 84.132 thước nam. Một con đường quan mới đắp từ Minh-Cầm ngoại-trang giáp bờ sông Cổ Cảng đến Đồng-Văn dài 41.406 thước nam. Từ ĐồngVăn (từ đây đến sau thuộc huyện Tuyên Hóa) có con đường đến Qui-Viễn dài 33.464 thước nam, lẻ 5 tấc. Một đường tiểu-lộ từ chợ đồn Hoàn-Lão đến huyện lỵ BốTrạch (từ đây đến sau thuộc Bố-Trạch) lên giáp Đồng-Tróc, hành trình ước 1 ngày rưỡi. Một đường tiểu lộ từ phía tây phủ Quảng-Ninh theo bờ sông đi lên đến lâm-phần nguồn Long-Đại, hành trình ước hơn 1 ngày (từ đây đến sau thuộc phủ Quảng-Ninh). |