Hình ảnh trang
PDF
ePub
[merged small][merged small][ocr errors]

Ở đông bắc huyện Phong-Lộc (Khe Đầm sau đây cũng thuộc huyện này) 17 dặm, thuộc xã Phú-Ninh, tục danh Tăng-Đầm T (Đàm-đăng), chu vi ước 5 dặm, nước rất trong sạch không nơi nào sánh bằng. Phía đông có gò cát cao, khi trước có miếu Long-Vương ở đấy, cầu mưa rất linh ứng. Gần đây xã-dân dời qua bờ phía tây nam, ít được linh ứng như trước.

Ô-Châu Cận-Lục nói : « Gò cát bao la, đồi cao xanh rậm, biền cả chảy quanh ở đông-bắc, các núi triều củng ở tây-nam, ngàn khoảnh lai láng, một bầu trong veo, quấy cũng không đục, lóng không trong hơn », ấy là nơi nước rất tốt vậy. Phía tây-bắc đầm rất sâu, có loài giao long ** (con thuồng-luồng) sinh ở đấy, năm nào bị hạn, dân địa phương đua thuyền trong đầm, lập tức có mưa.

THẠCH-KHÊ-THỦY GA

Ở phía tây nam huyện, nguồn nước ra từ núi Quan-Độ Ề qua phía đông núi Thần-Đinh 9 dặm, rồi nhập vào sông Nhật Lệ.

PHAN-XÁ THỦY ; lề k

Ở phía nam huyện, nguồn ra từ khe Thạch-Bàn ta là j chảy vào Bình-Giang.

THÁI ĐÀ *

phía tây nam huyện, nguồn ra từ núi Trường-Dục & Ầ cho chảy về phía bắc 4 dặm, nhập vào sông lớn.

BINH-AN BÀ 定安沱

Ở phía nam huyện, nguồn ra từ núi Vạn-xuân * # 1 chảy về phía bắc 8 dặm, nhập vào sông lớn.

PHÚ-KỲ ĐÀ & đi về

Ở phía bắc huyện, nguồn ra từ động Thạch-Bạc k va M, chảy về đông bắc qua xã Ngô-Xả lại nhập với Phú-Thọ-Thủy.

HÀM-NHƯỢC ĐÀM để tả đ

Ở phía tây huyện 4 dặm, nước chảy về đông đến cảng-khẩu ngã ba rồi rút vào sông Nhật-Lệ.

Chín thác ở nguồn An-Đại * Ả Â A ở phía tây huyện: 1) thác Điện-Châu, 2) thác Bột, 3) thác Ông, 4) thác Lo-Đà, 5) thác Bức, 6) thác Đá-Bàn, 7) thác Khôi (hay thác Tro), 8) thác Lội, 9) thác Độc.

KHE ĐỘNG-HỒI đã đẹp Tây

Ở phía tây huyện ước 1 dặm, nguồn ra từ núi Ông-Hồi. Bản triều năm Nhâm-dần đời vua Thái-Tông 14 (1662) Nguyễn-Hữu-Dật * * kể khiến Trương-Văn-Vân 3 x # đem binh giả làm binh của họ Trịnh Ién đến khe Động-Hồi đánh phá binh họ Trịnh, tức là chỗ này.

LỖI-KHÊ G

Phát nguyên ở khe Thạch-Bàn chảy ra biển Ròn, phía bắc khe liên tiếp với Cô-Lũy ở Hoàng-Sơn tức là đầu địa giới Hà-Tĩnh, từ Lỗi-Trại đến trang Thủy-Vực có khe lớn khe nhỏ chảy ra phía bắc xiên qua xéo lại hình như dải cờ. Phía bắc khe có dân mọi ở. Đời Lê đường thiên-lý từ Dinh-Cầu qua núi Hỏa-Hiệu  $ 4 vượt khỏi Hoành-Sơn đến khe này rồi theo đường rừng đi về hướng đông, nay gọi là đường thượng.

AN-LAI THŮY安來水

Ở tây nam huyện Phong-Phủ, nguồn ra từ sông Phú-An, tục

danh là Cấm-Giang, chảy xuống đồng ước 8 dặm nhập cửa sông Bình-Giang.

VÙNG BIỂN THẠCH BÀN 6 ĐỀ VÀ

phía bắc huyện Lệ-Thủy (mấy cảng đà sau đây cũng thuộc huyện nầy) 14 dặm, một tên nữa gọi là Thiên-Hải (bể cạn) lại gọi là Bình-Hồ, do các nguồn An-Sinh, Cảm-Lý chảy đến hội hiệp các dòng gọi là Hạc-Hải 14 (bẻ cạn): phía đông bắc gò đống trùng điệp, phía tây nam có muôn ngàn đồi núi dăng ngang, ở giữa vùng biển lại láng mênh mông, chỗ sâu chỗ cạn, nhưng có một đường rất sâu ghe thuyền qua lại phải ngừa sự gió sóng, hạ-lưu hiệp với sông MỹHương * * i chảy vào biển.

Xét An-Nam-Chí : Biển-Cạn * ở ở huyện Nha-Nghi Ky l* Đ sóng biếc lao chao, rau hạnh xanh tươi trồi sụt, có chim bạch âu, cảm-điều khi nỗi khi chìm, ghe câu thuyền chài khi tụ khi tán, làm chỗ du quan cho một hạt.

Sách ấy lại nói: Sông Bồ-Đài ** * i phát-nguyên từ LãoQua * # chảy qua phía đông huyện Bồ.Đài rồi phân dòng chảy vào bể-cạn, lại chảy vào sông Hóa-Châu Á | i, ghe thuyền đi thông được, có lẽ là vùng biển này.

LIÊN CẢNG

phía nam huyện 37 dặm, nước từ cảng Lai-Cách * * Ề Quảng-Trị chảy về bắc 30 dặm rồi nhập vào cảng Dương-Xá.

Ô-Châu Cận-Lục nói : Cảng này ở châu Minh-Linh, huyện Lệ Thủy, đời Nhuận-Hồ hiệu Khai-Đại thứ 2 (1404) có đào mở mà cát đất ở dưới cứ trào nổi lên lấp đầy không thông.

Trong có khe nhỏ từ phía bắc đến hiệp lưu ở đây. Nước rất trong, mát, đem cân với nước sông Đông-Luật * 4 thì in nhau như một. Khi vua Lê đánh Chiêm-Thành thường ngự uống nước này.

PHÚ-THO THŮY 富壽水

Ở phía bắc huyện, nước theo nguồn Cầm-Lý chảy xuống đến

[ocr errors]

cầu Hoàng-Viễn % * lá, rút vào Bình-Giang, lại có một chi chảy về phía bắc vào vùng biển Thạch-Bàn.

QUI-HẬU THỦY K ly t

Ở tây nam huyện, nguồn ra từ núi An-Trạch, khuất khúc chảy về phía bắc ước 10 dặm, rút vào vực An-Sinh. Phía nam có đà CôLiễu ả tập », phía bắc có đà Thượng-Phong ±

DƯƠNG-XÁ THỦY HỆ ề k

Ở phía tây huyện, nguồn ra từ núi Chấn-Sơn *

chảy về

phía bắc hơn 40 dặm qua miệng cảng Dương-Xá chia 2 lạch : Một lạch chảy quanh đến xã Qui-Hậu chảy vào Bình-Giang; một lạch chảy quanh qua xã Xuân-Hồi cũng nhập vào sông lớn.

LACH-TÚC ĐÀ 瀝 肅 沱

Ở phía bắc huyện độ 10 dặm, chảy vào vùng biển Thạch-Bàn.
HÀNH-PHỔ ĐÀ ĐT đã về

Ở phía bắc huyện 15 dặm, nước từ bể cạn chảy vào đà, rồi thông với sông lớn, phía đông có ngòi Võ-Xá.

CHI-HUY ĐÀ 指揮沱

Ở phía bắc huyện 1 dặm, nước rút về vùng biển Thạch Bàn.

[ocr errors]

AN-XÁ ĐÀ ĐỀ V

Ở phía bắc huyện, từ Bình-Giang phân lưu độ 3 dặm chảy vào vùng biển Thạch-Bàn ; phía tây có 1 chi cũng từ Bình-Giang phân lưu 4 dặm cũng vào vùng biển Thạch-Bản.

ĐÀM SUU-SUU廋廋潭

Ở phía nam huyện 25 dặm, bản-triều đời vua Thái Tông 38, năm Bính-Dần (1686), nước đầm cạn thấy đáy, khoảnh khắc nước lại tràn ra như cũ.

VỰC AN-SINH ĐỈ D

Ở chỗ ngả-ba nguồn Cầm-Lý, trên có mây núi mở rộng, dưới

thời vực nước trong suốt tới đáy, rất sâu. Tục truyền có thủy-tộc (1) nơi vực ấy, hoặc gặp khi mây mù mưa tối, ghe chài câu qua lại thường nghe có tiếng kèn trống. Đầu mùa xuân người ta đảo võ, đặt đàn và đua ghe ở đẩy, thì được có trận mưa liền.

LIÊN TRÌ ĐỂ H

Ở phía nam huyện 22 dặm thuộc 2 xã Thủy-Liên thượng hạn chu vi 15 dặm, gò cát đá ở phía bắc, Bột-Động † đã đứng phía nam, nước ao này phía tây thông với Lan-Cảng * *, gần phía nam có dàm Bang-Cò掷鼓潭

Ô-Châu Cận-Lục chép : Ao nầy ở phía đông núi An-Sơn huyện Lệ-Thủy, phía tả có trái núi, trên núi lại đột khỉ một chót cao, phía trước ao cũng có núi, ngoài núi ấy lại có núi nữa. Sắc nước xanh như chàm, 4 mùa đầy luôn, mưa không tràn, nắng không cạn, vết chân của tiều-phu và mục đồng qua lại luôn luôn, nhưng chưa ai từng tắm ở ao này, trong ao có sen, nên gọi tên ấy.

Mười lăm thác ở nguồn Bang-Môn 3 P9 + Z *, ở phía tây huyện Lệ-Thủy:1) Bang-Than 3 *, 2) Lãm-Châm-Than ho ba đầu 3) Điền- Châu-Than a H ), 4) A-Nương-Than T kỳ Ề, 5) A-daThan 阿爺灘,6)A-Bà-Than 阿婆灘, 7) A-Nhi-Than 阿兒灘,8) Hoa-Than 葩灘, 9) Lô-Than 露 灘, 10) Am-Than 庵 灘,11) PhuThan ‡ *, 12) Tảng-Than * *, 13) Trường-Than * *, 14) ThiềnThan 淺灘, 15) Đich-Than 迪灘.

ĐẶNG ĐỂ THỦY IN ĐA

Ở phía bắc huyện Bố-Trạch (các chỗ dưới đây cũng thuộc huyện này) nguồn ra từ khe Mạn-Động qua vực Sinh-Uyên ở núi Cao-Lao, chảy xuống Linh-Giang.

KHƯƠNG-HÀ THỦY Ż J

Ở phía bắc huyện, nguồn ra từ núi Cô-Bồng, chảy ra phía bắc ước 8 dặm nhập vào Linh-Giang.

(1) Thủy-tộc = động-vật sinh hoặc ở dưới nước.

« TrướcTiếp tục »