Đại-Nam nhá̂t-thó̂ng-chí, Tập 16Nha Văn Hóa, Bộ Quó̂c Gia Giáo Dục, 1965 |
Từ bên trong sách
Kết quả 1-5 trong 29
Trang 7
Kiến thiết và thay đổi . Xưa thuộc đất Việt - Thường , đến đời Tần gọi là Tượng - Quận Đ thuộc Hán ... Đến đời nhà Đinh , nhà Lê , nhà Lý , nhà Trần , lúc thì cho thuộc về trại ... chức Tri - huyện , do phủ Hà - Hoa -7- KIẾN TRÍ DUYÊN CÁCH.
Kiến thiết và thay đổi . Xưa thuộc đất Việt - Thường , đến đời Tần gọi là Tượng - Quận Đ thuộc Hán ... Đến đời nhà Đinh , nhà Lê , nhà Lý , nhà Trần , lúc thì cho thuộc về trại ... chức Tri - huyện , do phủ Hà - Hoa -7- KIẾN TRÍ DUYÊN CÁCH.
Trang 8
... đến Xâm lược , thồ - dân ở đấy phải tản sang ngụ ở huyện Hương Sơn , rồi đem hai huyện này đồi cho thuộc vào phủ Đức ... chức Phó quản đạo . Đến năm Tự - Đức thứ 21 ( 1868 ) , lại trích đất huyện Hương - Sơn thuộc phủ Đức - Thọ ra , đặt ...
... đến Xâm lược , thồ - dân ở đấy phải tản sang ngụ ở huyện Hương Sơn , rồi đem hai huyện này đồi cho thuộc vào phủ Đức ... chức Phó quản đạo . Đến năm Tự - Đức thứ 21 ( 1868 ) , lại trích đất huyện Hương - Sơn thuộc phủ Đức - Thọ ra , đặt ...
Trang 9
... chức Tri - phủ , kiêm lý huyện Kỳ - Anh , thống hạt huyện Thạch - Hà , huyện Cầm - Xuyên , lĩnh 3 huyện . HUYỆN KỲ - ANH . Đông - tây cách nhau 57 dặm , nam - bắc cách nhau 8r dặm . Phía đông đến bè 17 dặm ; tây đến địa - giới huyện ...
... chức Tri - phủ , kiêm lý huyện Kỳ - Anh , thống hạt huyện Thạch - Hà , huyện Cầm - Xuyên , lĩnh 3 huyện . HUYỆN KỲ - ANH . Đông - tây cách nhau 57 dặm , nam - bắc cách nhau 8r dặm . Phía đông đến bè 17 dặm ; tây đến địa - giới huyện ...
Trang 10
... Đến đời Thiệu - Trị đồi là huyện Cầm - Xuyên . Năm Tự Đức thứ 4 , lại bỏ chức Tri - huyện để phủ kiêm lý . Năm Tự Đức thứ 6 ( -853 ) lại thuộc đạo kiêm lý . Đến năm Tự - Đức 29 ( 1876 ) lại đề do phủ kiêm lý . Đời Đồng - Khánh năm Ất ...
... Đến đời Thiệu - Trị đồi là huyện Cầm - Xuyên . Năm Tự Đức thứ 4 , lại bỏ chức Tri - huyện để phủ kiêm lý . Năm Tự Đức thứ 6 ( -853 ) lại thuộc đạo kiêm lý . Đến năm Tự - Đức 29 ( 1876 ) lại đề do phủ kiêm lý . Đời Đồng - Khánh năm Ất ...
Trang 20
... Đến năm Thành - Thái thứ ro ( 1898 ) , số chính nạp trừ hạng Chức - sắc miễn - sai ra , còn 2 hạng miễn - dao và đinh - tráng cộng 36991 người , tiền thuế là : 43812 quan 6 tiền . Năm Thành - Thái In ( 1899 ) cộng 35412 người , định ...
... Đến năm Thành - Thái thứ ro ( 1898 ) , số chính nạp trừ hạng Chức - sắc miễn - sai ra , còn 2 hạng miễn - dao và đinh - tráng cộng 36991 người , tiền thuế là : 43812 quan 6 tiền . Năm Thành - Thái In ( 1899 ) cộng 35412 người , định ...
Thuật ngữ và cụm từ thông dụng
bản bề bến đò bị bỏ bộ cả các CẦU chảy chết chỗ chồng CHỢ chợ lớn chữ Hán còn của cũng cửa dặm dịch dưới đá đánh đặt đất đầu đây đề đến chức đến làng Đến năm đều địa giới huyện đó đỗ đời Đức được giặc giữ gọi Hà Tĩnh hạt họ học Hồi hợp với huyện Can-Lộc huyện Cầm-Xuyên huyện Hương-Khê huyện Hương-Sơn huyện Kỳ-Anh huyện La-Sơn huyện Nghi-Xuân huyện Thạch-Hà Hương lại lập lấy liền lớn lúc mất Một đường từ mới Năm Tự-Đức Nghệ-An Người làng nhất nhiều như nhưng nơi nước Ở làng Ở phía Ở thôn Ở xã phía bắc phía đông phía tây phủ quả rất rồi số Sơn suốt đến trạm tặng Tấn Thạch thần thì thống thuộc huyện thứ thước thường tiếng tỉnh triều Nguyễn trời truyền trước Tục tuổi tự tức về phía việc xuống