Hình ảnh trang
PDF
ePub

tương truyền đó là bành-cung của vua Thế-Tôn (1739 – 1764) đến ở săn thủ.

55 CHỖ THÁC Ở TẢ-TRẠCH Ż I te

Ở tây nam huyện Hương-Trà từ đồn bảo Hưng-Bình quanh quẹo chạy ra phía bắc thông đến sách thượng sách hạ DươngLăng, trong dòng có đá dựng lởm chởm, nước trên cao chảy xuống khích thích vào đả tiếng sóng ồ ạt, ghe thuyền khó đi, thác nào cũng đều như thế :

[merged small][merged small][merged small][merged small][ocr errors][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][ocr errors][merged small]

14 THÁC HỮU-TRẠCH † ‡ t

Ở phía tây huyện Hương Trà; từ khe Trà-Linh đến phía

đồng phố chợ Hữu-Trạch :

[merged small][merged small][merged small][merged small][ocr errors][merged small][merged small][merged small][merged small][ocr errors][merged small][merged small][merged small]

31 THÁC Ở SƠN-BỒ 4 H t 一灘

Ở xiên phía tây nam huyện Phong-Điền

cũng thuộc huyện này) :

[blocks in formation]
[ocr errors]

(những thác sau đây

[merged small][ocr errors][merged small][ocr errors][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][ocr errors][merged small][merged small][merged small][merged small]

24 THÁC Ở Ô-LÂU Ở từ tr

phía Tây Bắc huyện :

1.– Thác Ngư

2.– Thác Điều-Tân * *
3.– Thác Ô-Lang K B

4.– Thác Ba-La-Mật ≥ a a 5.– Thác Nại *

6.– Thác Trường *

7.– Thác Trúc +
8.– Thác Mê-Mẫu A 4
9.– Thác Phường 3
10.– Thác Hạ-Thích T *
11.— Thác Chich 隻灘
12.– Thác Tu
13.– Thác Điền-Mộc ý k
14.– Thác Bến-Lội & it
15.– Thác Ba-Du E đầu
16.– Thác Bình-Vôi Đức

17. Thác Nhự-Thắng * Hà 18. Thác Chỉ-Xác 1

19.– Thác Du-Mộc (cây dầu) 油木灘

20.– Thác Thị-Mẫn A. y

21.– Thác Thị-Nhưng * 15 t

22.– Thác Danh-Ấn & Ép 23. – Thác Mộc-Bài † † Thác Thị-Đốc K

24.

9 THÁC HƯNG-BÌNH MC Đức tin

Ở xiên phía tây nam huyện Phú-Lộc :

1.– Thác Cây-Hoè * *
2.− Thác Ông

3.– Thác Trường * *

4.– Thác Ma-Bàn (Cối xay)

磨盤

5.– Thác Mông-Thạch * k 6.– Thác Tu修灘

7.— Thác Quảng Âm Đ

8.– Thác Ủ t

9.– Thác Môn 門灘.

GO CAT LAI-BÁI獭拜洲

phía tây huyện Hương-Thủy 15 dặm ; trong niên hiệu GiaLong chỗ này nguyên sông lớn, thình lình nhóm đất cát bồi thành bãi nhỏ ước vài trượng, khi Thánh-Tổ Nhân-Hoàng-Đế (vua Minh Mạng) theo ngự giá đến yết lăng Thụy-Thánh (lăng Hiếu-Khương Hoàng-Hậu) đậu thuyền nơi đây, thình hình thấy trên bãi cát có 1 vật chồm lên củi xuống, hình như khấn bái vậy, xem kỹ lại thì đó là 1 con rái lớn đứng thẳng mình như người, ngó đến thuyền vua mà lạy, có ý tự-nhiên không kiêng sợ người, vua sai người đi đến gần thì rải đi chậm rãi rồi lặn vào nước. Khi đầu Vua không lấy làm lạ ; đến năm Minh-Mạng 11 (1830) ngự chân đi ngang qua thì thấy bãi này đã dài rộng được vài mươi trượng, bồi cao lên trên mặt nước 4, 5 thước. Vua nhớ lại việc năm trước, bèn đặt tên Lại-Bái Châu (rái lại) tha cho tô thuế cả, và khiến dựng bia đề kỷ-niệm. Năm Thiện-Trị thứ 2 (1842) cấu tạo bi đình và làm bia nhỏ khắc 3 chữ lớn : Lại-Bái-Châu Hải * H, đem dựng trên bãi đề truyền thắng tích.

[ocr errors][merged small][merged small]

BA BẢI Ở HƯƠNG-GIANG * I = it

Bãi trên ở phía tây nam trước kinh thành, tên là bãi DươngXuân H * 5 ; bãi giữa ở đông nam trước kinh thành tên là bãi Phú-Xuân * * 7; bãi dưới ở đông bắc huyện Phú-Vang, tên là bãi Thanh-Tiên #1 ; 3 bãi ấy từ xưa đều xưng là Bãi-Nội THỊ. Tương truyền ở bãi giữa, khi đầu khai quốc thường lập trường thi ở đấy đề thi học trò.

[blocks in formation]

Ở giữa sông phía đông huyện Hương-Trà 22 dặm; bãi cát nồi lên như trái phật-thủ, xưa gọi bãi Phật-Thủ, trong niên hiệu MinhMạng đổi lại tên này.

CÁP-CHÂU 蛤 洲

Ở giữa sông phía đông huyện Hương-Trà 26 dặm ; bãi cát nồi lên tương-đối với cửa biển Thuận-An ; vây quanh bãi ấy có nhiều trai hển, cho nên gọi tên Cáp-Châu (bãi-hến). Ở trên bãi trồng nhiều dừa, những ghe biển đi vào cửa phải trong bãi.hến này để tiện đi vào. Đây là 1 cảnh trong 8 cảnh ở cửa Thuận-An, gọi là « CậpChâu Biều Tấn Đề 5 * ». Năm Thiên-Trị thứ 3 (1843) có chạm bia dựng đình ở đây.

[blocks in formation]

THÀNH CŨ VUA CHIẾM 3 I 3 Đả

Ở xã Nguyệt-Biều huyện Hương-Thủy. Thể truyền đây là chỗ ở của vua Chiêm-Thành, gọi thành Phật-Thế l *, nền cũ nay vẫn còn, tục gọi là Thành-Lồi * *. Niên-hiệu Minh-Mạng có dựng miếu nơi đây để thờ.

Lại ở xã Thành-Trung huyện Quảng-Điền cũng có nền cũ của Chiêm-Thành dài hơn 300 trượng, nay vẫn còn, nhân dân hay đem chôn người chết nơi đấy. Lại ở xã Đơn-Duệ huyện Minh-Linh tỉnh Quảng-Trị, tương-truyền người Chiêm-Thành đắp thành ở đấy, nay còn nền cũ.

« TrướcTiếp tục »