Hình ảnh trang
PDF
ePub

KHÊ-ĐÀM

CẢNG LA-KHÊ VỈA H

Ở phía tây huyện Hương-Trà (các cảng sau đây cũng thuộc huyện nầy); phía tả có 1 dòng theo đông nam núi Mã-Liệp để chảy vòng quanh trước lăng Thiên-Thọ rồi chảy vào sông Hương ; phía hữu có 1 dòng theo tây bắc núi Định-Môn Ề 4 đến trước ThiênThọ Hữu-Lăng rồi hiệp với dòng bên tả đều chảy vào sông Hương.

CẢNG BAO-VINH RA ĐỀ

phía đông huyện; có một chi phía tây thông với xã An-Hòa, 1 chi phía đông thông với xã Triều-Sơn, rồi đều chảy ra sông Bao-Vinh.

CÀNG QUI-LAI 歸來港

Ở phía đông huyện Phủ-Vang; theo hạ lưu sông Hương chia làm 3 chi, 2 chi chảy vô phía nam thông với sông Phổ-Lợi rồi rút vào đầm An-Truyền, 1 chi chảy qua phía đông rút vào sông Thái-Dương.

CẢNG CHÂU-Ê Ả

Ở phía tây đường núi ấp Chân-Chử huyện Hương-Thủy (các cảng sau cũng thuộc huyện nầy) ; đến bờ phía nam bến Tượng & chảy về hướng đông đến khe Bằng-Lãng, đến bến Thạch-Bàn Ấn Độ rồi chảy vào sông Hương.

CẢNG THẦN-PHÙ í í

Ở tại 3 xã: Thần-Phù, Lê-Xá, Văn-Giang. Cửa cảng từ bờ phía tả sông Lợi Nông, mới đào dài 471 trượng, trên rộng 1 trượng

5 thước, dưới rộng 1 trượng 3 thước, đào năm Minh-Mạng 13 (1832).

CẢNG LANG-XÁ ÁN Ề H

Ở phía đông huyện; nước cảng theo thượng-lưu sông LợiNông phân chia ra : 1 chi chảy đến sau huyện lỵ lại chảy vào sông Lợi-Nông, 1 chi phía nam chảy đến đầm To-Đà rồi cũng chảy vào sông Lợi-Nông.

ĐĂM TO-DÀ蘇沱潭

Ở đông bắc huyện 10 dặm; nước đầm chu vi dài 7 dặm chảy ra sông Lợi-Nông.

ĐẦM HẬU T

Ở đông nam huyện Phủ-Lộc (các đầm sau cũng thuộc huyện này) 48 dặm ; chu vi dài 39 dặm, phía đông chảy đến bến Hải-Vân và I rồi vào biển. Nước đầm rất sâu có sinh nhiều con sam, cho nên gọi tên ấy (hậu là con sam). Phía bắc đầm có 1 cái chằm tên là Nêtầu k k có sản xuất hạp-châu (châu sò), trong niên hiệu Minh Mạng khiến người lội bắt, nhưng ngọc châu còn non và nhỏ nên đình chỉ.

ĐẦM LA-BÍCH Đ

Ở phía đông huyện 20 dặm; xưa tên là đầm La-Hồng H X, năm Tự-Đức nguyên-niên đổi lại tên này.

DAM MY-A 美亞潭.

phía đông huyện 22 dặm ; nước đầm chu vi 5 dặm, xưa tên là vịnh Ông-Chú ầ t, năm Minh-Mạng 11 (1830) đồi lại tên này.

ĐẦM AN-TRUYỀN * H ¥

Ở đông nam huyện Phú-Vang (các đầm sau cũng thuộc huyện này) 6 dặm, nước đầm chu vi dài 4 dặm.

ĐẦM THANH-LAM = 2

phía đông huyện 10 dặm, xưa tên là đầm Vũng-Chàm x È, năm Minh-Mạng 11 đỗi lại tên này.

ĐẦM NGHI-GIANG 7 ;

Ở đông nam huyện 8 dặm ; nước đầm chu vi dài 11 dặm.

ĐẦM VÕNG K

Ở phía đông huyện 4 dặm ; nước đầm chu vi dài 3 dặm.

ĐẦM GIANG-SÂM : Đ

Ở trong bờ đê xã Diên-Trường huyện Hương-Trà.

DAM BÁC-VONG 博望潭

Ở địa phận huyện Hương-Trà và huyện Quảng-Điền. Xưa tên là đầm Vũng-Đồng, năm Minh-Mạng 11 đời lại tên này.

ĐẦM HÀ-LẠC J &

Ở địa phận huyện Hương-Trà và huyện Quảng-Điền ; xưa gọi là đầm Vũng-Nẻo (?) * *, năm Minh-Mạng 11 đổi lại tên này.

ĐẦM AN-XUÂN * *

Ở đông nam huyện Quảng-Điền (đầm sau đây cũng thuộc huyện này) 12 dặm ; xưa tên là Đầm-Cuộc k *, năm Minh-Mạng 11 đổi lại tên này.

ĐẦM AN-GIA GR

Ở phía đông huyện 9 dặm ; xưa tên là đầm Vũng-Sĩ, năm MinhMạng 11 đổi lại tên này.

THANG-HOẰNG ≥ 3 (suối nước nóng)

Ở phía tây ấp Dương-Hòa nguồn Tả-Trạch, thuộc huyện HươngTrà (các suối khe sau đây cũng thuộc huyện nầy); cách bờ sông 14 trượng, chu vi độ 1 trượng ; nước đen mà trong, sâu 7, 8 tấc, nước theo dưới đất trào lên, có tiếng sôi và có khói bay lên, nóng không thề gần được, đem cá tôm quăng vào thì chết liền, đem gà vịt quăng vào thì rụng lông hết. Năm Minh-Mạng 18 (1837) Ninh-Thuận-Công Miên-Nghi § Mã 2 H à đến nơi xem rồi về tâu. Thánh-Tổ-NhânHoàng-Đế ngų đến khiến gác cây trên mặt nước để đứng mà đào cho

đến chỗ cùng để xem dị-trạng ấy, thì nước bùn ở dưới phun lên cuồn cuộn, thôi đào mà đo lại thì nước ấy cũng sâu 7, 8 tấc như cũ. Theo trước khi chưa đào, nước nóng chảy ra vài mươi trượng, chảy vào nguồn Tả-Trạch, thì nước ngọt mà lạnh, sau khi đào động mạch, nước lại chảy ra thêm nhiều mà lại càng nóng, khi đã hiệp với nước sông rồi mà nước ở chỗ cửa suối còn nóng, khó lội qua được, rất lạ. Vua bảo các thị-thần rằng : Nước không đun lửa mà nóng, cũng một việc lạ. Vua có ngự chế 20 vận thơ về Thang-Hoằng này.

Trong niên hiệu Thiệu Trị vua có vịnh 20 thắng cảnh ở Thần-Minh, mà đây là 1 cảnh : Tây-Lãnh Thang-Hoằng ai đã 2 (suối nóng Tây Lãnh), có dựng bị-đình ở đây. Từ chỗ suối đến cửa Tam-Giang Bằng-Lãng là 43 dặm lẻ.

LƯƠNG-HOẰNG in Z (suối lạnh)

Ở phía hữu Thang-Hoằng ; nước theo trong núi chảy ra mát lạnh như thường, múc uống được, cách suối nước nóng độ 8 trượng mà hai bên khác nhau, suối nước mát hiệp với hạ lưu suối nước nóng rồi chảy ra sông, dòng ấy nước mát không địch lại nước nóng cho nên cũng hóa ra nóng, từ chỗ hiệp-lưu chảy xuống hơn 1 trượng thì không nóng nữa.

NGÒI TRÚC 4 v

Ở tây nam huyện; nước theo phía tây nam núi Dương-Lăng Ê t chảy vào Tả-Trạch-Nguyên hiệp dòng với Hà-Than để đ (thác tôm).

NGÒI KIM 4

Ở tây nam huyện; nước theo trong núi Khiêu-Sơn đã và chảy ra rồi hiệp dòng với Kim-Than A l nguồn Tả-Trạch.

NGÒI ĐẤU-NGƯ 閾魚沱

Ở tây nam huyện ; nước theo phía nam núi Vụ-Sơn chảy ra rồi hiệp dòng với thác Đấu-Ngư ở Tả-Trạch-Nguyên.

NGOI MY-GIA美嘉沱

Ở đông nam huyện Phú-Lộc ; nước theo núi Mỹ-Gia chảy xuống dàm Hâu 餐 潭.

[blocks in formation]

huyện Hương-Trà ; khe rộng 6 trượng, gần đấy có khe Danh

Tán 名 進 溪, khe Chu-Tho 株樹溪,Khe-Cót,骨溪 và Khe-Ngo + k đều chảy vào sông Hương.

KHE ÐJNH-MON 定門溪.

Ở phía tây huyện Hương-Trả ; tục danh là Khe Mỹ * *, rộng 3 trượng 5 thước, chảy vào sông Hương.

KHE SĪ 士 溪

Ở xã Cư-Chính huyện Hương-Thủy ; rộng 7 trượng 5 thước, chảy vào sông Hương.

KHE THIÊN-THAI Á &

Ở phía tây huyện Hường-Thủy ; từ núi Thiên-Thai chảy ra, rút vào sông Lợi-Nông.

KHE LA-VUNG 羅暈溪

Ở trong núi phía tây bắc huyện Phú-Lộc (các khe sau cũng thuộc huyện này); từ đường trẽ tại 2 ấp Gia-Cốc, và Võng-Trì đến khe này 19 dặm, lại theo từ khe này đến khe Tu-Nông * * 9 dặm, rồi dọc theo chân núi chảy đến nguồn Câu-Đệ tử tỉnh Quảng-Nam.

KHE THỊ-ĐẶNG Á Đ
氏鄧溪

Ở đông nam huyện ; từ trên đường trạm thôn Phước-Yên đến khe này 8 dặm ; lại từ đấy lên đến nửa đỉnh núi Thủy-Cam lại cỏ Khe-Bức kê *, khe Thị-Đặng, * * *, khe Da-Mộc típ *, Khe Ban 蚌 溪 và Khe Phong 蜂 溪.

KHE PHÚ-HÀI 富海溪

Ở ấp Phú-Hải phía tây nam huyện; rộng 9 trượng 5 thước, chảy vào sông Phú-Xuyên * ).

KHE HOÀNG-LĀO 黄 老 溪

Ở xã Cô-Bi huyện Phong-Điền ; phía tây khe nầy có nền cũ hành-cung, lại ở xã Hiền-Sĩ cũng có nền cũ hành-cung vẫn còn,

« TrướcTiếp tục »