Hình ảnh trang
PDF
ePub
[ocr errors][merged small][merged small]

Ở phía tây nam huyện Hương Trà 22 dặm, nguyên danh là núi Kim-Ngọc £ £ 4, năm Minh-Mạng thứ 2 (1821) phong làm tên này. Núi này có lăng Trường-Cơ * # *, bên núi có dựng đền, gọi

Khải-Vận-Sơn thần-từ.

NÚI HƯNG-NGHIỆP ĐI L

Ở phía tây bắc huyện Hương-Thủy 14 dặm, nguyên danh núi Cư-Chính * I, có lăng Cơ-thành tại đấy * . Thế núi chạy dài nhiều từng quanh bọc, các ngọn nước chảy triều về đồng ; nghiệp lớn muôn đời của bản triều thật ra triệu-đoan từ nơi đây. Năm Minh-Mạng thứ 2 (1821) phong tên ấy. Bên núi có dựng đền gọi là Hưng-Nghiệp-Sơn thần-từ.

NÚI THIÊN-THỌ Á * sử

Ở phía nam huyện Hương-Trà 25 dặm, nguyên danh là ThọSơn ¥ 4, năm Gia-Long 14 (1815) phong tên này ; có lăng ThiênThọ-Sơn thần từ.

Ở tả hữu tiền hậu núi này có 34 núi khác cũng vệ : Phía tả Thanh-Sơn † , phía hữu Bạch-Sơn = ủ, phía trước Thủy Sơn . Núi thứ nhất là Tiểu-Thiên-Thọ • A **, thứ 2, 3, 4. Trung-Thiênthe 中天授,5- Dai-Thiên-Tho 大天授,6— Diên-Sơn * 7Binh-Sơn , 8 – An-Sơn k, 9 c

Son 和山, 11

[ocr errors]

Hưng-Sơn Hà x, 10 — Hòa
興山,

Xuân-Sơn * , 12 – Hoa-Sơn * », 13
2,

Son 錦山,14 - Binh-Son 平山, 15

[blocks in formation]

花 山

[ocr errors]

Câm

Bảo-Sơn 4 , 16 – Hùng

葆山,

[ocr errors][merged small][merged small]

19

22

[ocr errors]

n

Hương-Sơn * ủ, 20 – Nhân-Sơn tư, 21 – Cạn-Sơn if she Tiều-Tượng-Sơn J * 2,23– Cận-Tượng-Sơn in k ư, 24 Qui-Sơn # sử, 25 — Mậu-Sơn * », 20 — Thuận-Sơn đã x, 27 – Mỹ-Sơn A, 28 – Đoài-Sơn î ư, 29 – Trấn-Sơn 4 », 30 – KimSơn 4 », 31 – Trinh-Sơn n . 32 — Bich-Sơn , 33 – Cận金山, K, Bich-Sơn if I am, 34 – Bút-Sơn #. Lại có Đại-Tượng-Sơn k k , Ất-Sơn La, Thạch-Bàn-Sơn Ăn Đề », Ngọc-Đường-Sơn £ c Thạnh-Sơn * 1, Kim-Sơn A 1, Lẫm-Sơn 0 1, Thành-Sơn * . Những núi này do triều Gia-Long đặt tên, đều thuộc về trọng địa lăng-tầm, ngàn đồi muôn hổ triều củng bao quanh, nước 2 nguồn tả hữu Trạch-Nguyên phân dòng chảy quanh giáp, hình thế cao đầy bền chặt là chỗ chung dục phước-tường ức muôn năm cho quốc-gia vậy.

山,

THUẬN SƠN HÀ

phía hữu núi Thiên-Thọ độ vài dặm. Triều Gia-Long đặt cho tên ấy. Có Thiên-Thọ Hữu-lăng ở đấy ; phía hữu gọi là Mỹ-Sơn Đ , có dựng điện Gia-Thành

HIËU SON 孝山

Ở phía nam huyện Hương-Trả 19 dặm, nguyên-danh là núi Cảm-Kê £ $ 4, năm Minh-Mạng 21 (1840) đặt cho tên ấy ; nơi đây có Hiếu-lăng, phía nam gần Tả-Thành-Sơn * * », Hữu-Bình-Sơn tô + , Phụng-Thần-Sơn * * . Khải-Trạch-Sơn B , ĐứcHóa-Son 德化山, Dao-Thóng-Son 道統山, Tinh-Son静山,Y-son 燕山, Phước-Ấm-Sơn ta ở, đều ở trong la-thành.

NÚI THUẬN-ĐẠO mà đi n

huyện Hương-Thủy, năm Tự-Đức nguyên-niên dâng tên này. Có Xương-lăng B B ở đấy.

NÚI NGỰ-BÌNH ng b 2

Ở phía tây bắc huyện Hương-Thủy độ 10 dặm, hình núi bằng thẳng vuông vức đột khỉ như bình phong làm án thứ nhất giữa trước Kinh-thành. Tục danh là Bằng-sơn W, . Niên hiệu Gia-Long đặt cho tên ấy. Đỉnh núi bằng thẳng, trồng khắp cả cây tùng. Năm Minh-Mạng

thử 2 (1821) vua ngự lèn xem khắp hình thế Kinh-thành, thấy có những núi đất ở 2 bên tả là Tả-Phụ-Sơn * * , núi phía hữu là Hữu Bật-Sơn từ 365 . Năm thủ 17 (1836) đúc 9 cái đỉnh có chạm hình núi này vào Nhân-Đỉnh Á- F. Năm thứ 19 tiết Trùng dương, vua lại lên chơi đãi yến các quan ở trên núi, có ngự-chế thi-chương để kỷ niệm (thấy rõ trong thi tập Minh-Mạng ngự-chế). Về sau đến tiết Trùng-cửu đăng-lâm (1) là đầu từ đây.Trong niên hiệu Thiệu Trị vua có vịnh thơ 20 thắng-cảnh ở Thần-kinh mà đây là 1 bài : « BìnhLãnh Đăng-Cao 4 tỉ lệ ra ).

NÚI HẢI CÁT H

Ở phía nam huyện Hương Trà (núi dưới đây cũng đều ở huyện này) 12 dặm, có lăng Trường-Diễn và lăng Trường-Hưng ở đấy. Thế núi đứng cao, tả hữu có đồi xanh rặng biếc bao quanh củng vệ. An-Nam-Chí nói : Núi Hải-Cát ở huyện Bồ-Lãng tức nay là huyện Hương Trà.

[merged small][ocr errors]

Ở phía nam huyện 11 dặm, có tên nữa gọi núi Hương-Uyền * về 4. Do các núi ở phía tây bắc trùng trùng điệp điệp như rồng đi như hồ núp dài dặc chạy đến phía nam, thẳng qua phía tây Hương-Giang dừng lại, rồi đột xuất một trái núi tròn và ngay thẳng như cái chén, nên gọi là Ngọc-Trản (Chén-ngọc). Lung núi có linhtừ dòm xuống vực sông, nước rất trong tốt, người ta gọi là nước Ngọc-Trản, thường múc đem vua uổng.

THƯƠNG SƠN G

Ở phía nam huyện 20 dặm, có một tên nữa gọi là núi Thiên Dữu Á y . Hình núi vun dầy đồ sộ giống như vựa lúa nên gọi tên ấy. Trên đỉnh có giếng nước rất trong trẻo, dưới đáy giếng có cá bơi lội ở trong, thật là một sự kỳ-tủ của núi ấy. Năm Minh Mạng 17 (1836) đúc 9 cái đỉnh, lấy hình núi chạm vào Chương-đỉnh * N. Năm Tự-Đức thứ 3 (1850) đăng trật tự vào Tự-điển (Điển lễ cúng tế).

(1) Đăng-lâm: lên núi cao đề ngoạn cảnh.

NÚI THẤT-THẾ-GIỚI + + P

Ở tây bắc huyện 19 dặm, thế núi quanh co cao vót, chạy nối liền có 7 chót, theo chi tiết lần lần cao lên rồi uốn khúc vào nam đến Thương-Sơn dùng lại. Năm Minh-Mạng thứ 3 (1822) nhà vua có lên núi ấy coi săn.

NÚI THỦY TINH kh

Ở phía tây nam huyện 12 dặm, đá núi sáng ngời như thủy-tinh chồng chất, đều có hình bát-giác ; phía nam gần núi Long-Hồ * 35, và núi Thạch-Lãnh tục gọi Lập-Thạch-Sơn ≥ k

NÚI TRÚC-LÂM có t

Ở phía tây huyện 13 dặm, nơi chân núi có khe. Có 1 chỉ sông nhánh phía nam sông Bạch-Yến phát nguyên ở núi này.

NÚI AN-HÒA từ n

Ở phía tây huyện 8 dặm, nơi chân núi có chùa, nên có tên gọi

là Tự-Sơn * 1 (núi chùa).

NÚI AN-VẪN

Ở phía tây huyện 4 dặm, có sông Bạch-Yến chảy qua phía tây.
NÚI LA CHỬ

Ở phía tây huyện 10 dặm.

NÚI LIỄU CỐC tập t

Ở phía bắc huyện 11 dặm, 1 chi sông phía bắc sông Bạch-Yến phát nguyên ở đây.

NÚI VĂN-XÁ thể h

Ở phía bắc huyện 18 dặm, thế núi hùng tráng, cỏ cây

xanh rậm.

NÚI LẠI BẰNG H nh

Ở phía bắc huyện 22 dặm, có nguồn Sơn-Bồ 4 * chảy qua phía bắc núi này.

NÚI MÃ-LẠP

Ở phía tây nam

ngựa, nên gọi tên ấy.

2

huyện 29 dặm, hình núi đứng dăng như gáy

NÚI PHY-ò 阜塢山

phía bắc huyện 12 dặm, núi không cao lắm, mà tròn đẹp trong thấy khả ái. Ở sau có các núi ủng hộ theo, ở trước giáp đồng ruộng. Vua Thế-Tôn Hoàng Đế bản triều lập am ở đây gọi BạchVân Am = 4 *, trước dựng chùa Bạch-Vân, cảnh-tri đẹp đẽ, vua thường đến viếng, di tích nay vẫn còn.

VU SON 霧山

Ở phía nam huyện 56 dặm, núi rất cao lớn, trên đỉnh thường có mây mù, nên gọi tên ấy. Phía đông thế núi liên lạc, cỏ cây

xanh tốt.

DUE SON 睿山

Ở phía nam huyện 50 dặm, hình núi nhọn và đẹp, phía đông nam gối sông Tả Trạch. Năm Minh-Mạng 17, chạm hình núi vào Tuyên đỉnh = *, năm 20 (1839) có sắc tế thần núi ấy.

KHIÊU SƠN đã n

Ở phía nam huyện hơn 40 dặm, rừng sâu cây lớn, nham

đồi trồi sụt.

2

Ở phía tây nam

BÚT SON 筆山

huyện hơn 80 dặm, thế núi rộng lớn dài đặc vài mươi dặm, phía tả và phía hữu chân núi đều có đường chẽ đi thông vào trong mọi.

SUU-SON 蒐山

Ở phía tây huyện 88 dặm, đứng cao nguy nga, có khe Trả Thuyền * Áp chảy ra, và có Hà-Khê 3 chảy quanh phía bắc.

NÚI BẰNG-BẠT ĐỀ thể

Ở phía bắc huyện 38 dặm, nham đồi đứng thẳng, cây cối sầm

« TrướcTiếp tục »