Hình ảnh trang
PDF
ePub

HÌNH THẾ
形勢

Trong biển phía đông lại có biển nhỏ, ngoài núi phía tây lại có nhiều lớp núi. Vũng biển Tam-Giang ngâm ở phía bắc, vũng biển Hà-Trung tụ ở phía đông, các núi ở nguồn Tả-Trạch xoay chuyển về hướng nam, các núi ở nguồn Hữu-trạch chạy dài qua phía hữu. Núi sông bảo vệ, đất ruộng phì nhiêu; giáp bờ biển, dựa theo núi, cá tôm cây gỗ dùng không thể hết, thật là nơi thiên-phủ (kho trời) vậy. Danh-sơn thì có những núi Thương-Sơn, Ngự-Bình, Ngọc-Trản, ỨngĐôi, Hải-vân ; đại xuyên thì có những sông Hương-Giang, Phú-ốc, Lợi-Công, Phổ-Lợi (nói rõ ở mục sơn xuyên), trọng-hiểm thì có thành Trấn-Hải, ải Hải-Sơn, ải Hải-Vân, là những cái ải hùng-vĩ đệ nhất trong thiên hạ. Lại có bảo Hưng-Bình, bảo Du-Mộc khống chế phía đông-nam, bảo Cam-Lộ, bảo Trấn-Lao, chận ngay ở tây-bắc ; cửa biểu Thuận-An ghe thuyền tụ tập để giao thông với các chợ ; nguồn núi Tả Hữu (Tả-trạch, Hữu-trạch) đồi khe ràng rịt để ngăn trở với các man. Có nơi hiểm yếu, có chỗ gò bằng, hình thế kin đáo, đất nước hiền lành, thuận lợi cho bốn phương đi lại tụ hội, từ xưa những chỗ dựng đô-thành chưa có chỗ nào hơn đây.

KHÍ HẬU

氣候

Bốn mùa thường ấm, lúc đầu mùa xuân đào đã trở hoa. Tháng giêng tháng 2 có gió ấm hòa xuống, cau mới trổ bẹ, tục gọi là gió thai-long » (cau chửa). Tháng 3 khi nắng lần thạnh, gió thổi mạnh từ phía nam đến, tục gọi là « Nam-bạo », người đi ghe phải cần thận dè dặt. Tháng 4 tiết Tiểu mãn cũng có lụt. Tháng 5, 6, 7 gió nam thạnh phát trong tháng 7, từ ngày 7 về trước có mưa, tục gọi là mưa tẩy xa (rửa xe) ; tháng 8, 9 khi trời hơi mát thường có mưa lụt, lại thường có gió đông thổi vài ngày rồi dứt, tục gọi là gió « từ luật » (?). Ngày 3 ngày 13 và ngày 23 trong tháng 10, thường có lụt, ngạn ngử nói : « Ông tha bà chẳng tha » ; tháng 10 gặp 2 lần lụt, khi nước lụt rút lui mà có trận mưa gọi là mưa giội bùn. (it ). Mùa đông có mưa phùn (mưa nhỏ) nước đen, gọi là <«mura tro» (AH),

Trong một năm từ nửa mùa thu về sau thường nắng nhiều, từ tháng 11 về sau tuy lạnh mà không có đóng giá, cây cỏ không điêu tàn. Cuối năm khi trời đã ấm, tháng 12 có khi đã nổi dòng sấm. 1 năm 2 mùa lúa, tháng 10 cấy tháng 3 cắt là hạ vụ ; tháng 5 cấy tháng 8 cắt là thu-vụ ; tháng 7, 8 gặp lụt sớm thì lúa mất mùa, nên thường năm về thu vụ, dân gian có câu nói : « đánh bạc với trời », ấy là nói mùa lúa ấy chưa chắc gì được ăn vậy.

Phàm thời tiết khí hậu có quan hệ với việc làm nông. Chiếu trong niên hiệu Minh-Mạng, Thánh-Tổ Nhân Hoàng-Đế có ngự chế nông-ngạn thi-tập * * * 4 11 bài, xin chép ra sau đây để tiện

trắc nghiệm mùa nông.

1.- 遞年除夕 半 可驗漁與農

Đệ niên trừ tịch bản.

Khả nghiệm ngư dữ nông

天晴地上暗
田 家夏務 豐
地 光天上 暗
只有利漁翁
兩者難兼顧
願成畎畝 功

Dịch nghĩa: Thường năm nửa đêm

Thiên tình địa thượng ám

Điền gia hạ vụ phong.

Địa quang thiên thượng ám.

Chỉ hữu lợi ngư ông.

Lưỡng giả nam kiêm có.

Nguyện thành quếyn mẫu công.

trừ tịch (đêm 30 Tết)

Có thể nghiệm được mùa làm cả và mùa làm nông:

Đêm ấy trên trời trong sáng, dưới đất mờ tối,

Thì nhà nông được mùa hạ vụ.

Dưới đất sáng, trên trời tối,

Thì chỉ được lợi cho nhà làm cả.

Hai điều ấy khó được gồm đủ hoàn toàn.

Chỉ nguyện được thành công việc ruộng mạ là hơn.

(Ở kinh thành, dân-tục thường coi theo hồi giờ Tỷ đêm 30 Tết trong mỗi năm, như sắc trời sáng, sắc đất tối thì năm ấy được mùa nông, như sắc đất sáng mà sắc trời tối, thì lợi cho nhà làm cá thôi).

2.- 元 日晴明好 農功十倍收

若逢陰雨冷

惟恐損西 疇

Nguyên-nhật tình minh hảo.

Nông-công thập bội thu.
Nhược phùng âm võ lãnh.

Duy khủng tổn tây trù.

Dịch nghĩa: Ngày nguyên-đán trời tạnh sáng :

Nhà nông thu lợi ruộng được gấp mười.

Nếu ngày ấy gặp mây mù mưa lạnh :

Sợ e mất mùa ruộng nương.

(Người đời thường nói: ngày Nguyên-dán khí trời trong tạnh

sáng rạng, có gió phía đông bắc thổi đến thì năm ấy cả được mùa,

nếu ngày ấy có gió tây bắc thổi đến lạnh lẽo thì hạ vụ bị mất).

[blocks in formation]

Dịch nghĩa : Mùa hạ ngày mang-thực (1)

Trời phương đông cần được trong sáng,
Trước ngày ấy hay sau ngày ấy có mưa,
Thì năm ấy chắc được mùa.

(Tiết Mang-Thực khi đầu canh năm, ở phương đông được quang đãng không có mây mù, nhìn thấy sao Mão = rõ ràng từng sao khỏi bị mờ ám, đến buổi sáng ngày ấy hoặc là trước 1

[ocr errors]

ngày, hay sau 1 ngày mà có trận mưa thì năm ấy được mùa).

4.- 歲逢正 二 大 瓜果熟行行

若逢五六 大

秋務 殼 穰穰

Tuế phùng chánh, nhị đại,
Qua quả thục hàng hàng.
Nhược phùng ngũ, lục đại,

Thu vụ cốc nhương nhương.

Dịch nghĩa ; Năm nào gặp tháng giêng tháng 2 đủ 30 ngày,

Thì các vật rưa quả đều được nhiều trái,

Như gặp tháng 5 tháng 6 đủ,

Thì mùa lúa thu-vụ được sai thóc.

(Thường năm tháng giêng tháng 2 đủ 30 ngày, thì đến hạthiên nhất thiết các vật khoai đậu dưa bí rau cải đều được phồn

thạnh; tháng 5 tháng 6 đủ 30 ngày thì ruộng lúa mùa thu cả được).

[blocks in formation]

Dịch nghĩa : Tháng trọng hạ (tháng 5) sao Mão xuất hiện,

Nên nghiệm coi sao nào sáng.

Sao thứ nhất và sao thứ 2 sáng,

Thì lúa cấy đầu mùa được tốt.

(1) Mang-thực là 1 tiết trong 24 tiết theo Âm-lịch.

Sao thứ 3 thứ 4 sáng,

Thi lúa cấy giữa mùa được tốt.
Sao thử 5 thứ 6 thứ 7 sáng,

Thì lúa cấy cuối mùa được tốt.

(Tháng 5 khi sao Mão xuất hiện, thấy sao thứ nhất thứ 2 ở trên đầu dây sao sáng rõ ràng thì nhà nông nào cấy đầu tiên (đầu mùa nông) sẽ được mùa ; sao thứ 3 thứ 4 ở giữa dây . sao sáng rõ ràng, thì nhà nông nào cấy giữa mùa sẽ được mùa. Sao thứ 5 thứ 6 và thứ 7 ở cuối dậy sao sáng rõ ràng, thì nhà nông nào cấy chậm lại sau sẽ được mùa).

6.

月螳螂 多 是歲不 宜禾 更恐大風甚

揚塵走石沙

Tứ nguyệt đường lang đa,

Thị thuế bắt nghi hòa.

Cánh khủng đại phong thậm

Dương trần tẩu thạch sa.

Dịch nghĩa: Tháng tư có nhiều con châu-chấu,

Năm ấy lúa bất lợi.

Lại sợ có gió lớn,

Bay bụi và cát đá.

(Đường-lang là loại hoàng-trùng * *, sinh nhiều thì bất lợi

cho lúa mạ, lại phòng có nạn gió lớn).

[blocks in formation]

Dịch nghĩa: Mụt măng nứt mọc ở ngoài bụi tre,

Chui đầu vào giữa bụi (làm).

Chiêm nghiệm thấy có triệu bất lợi cho lúa thóc,

Nên phòng có nạn gió lớn.

(Mùa hạ mọc măng mà đầu mụt măng chui vào giữa lùm

tre, thì bất lợi cho mùa lúa mà lại có nhiều trận gió lớn).

8.

端午 午日得雨

農圃並云宜

Đoan ngọ nhật đắc võ,

Nông phố tịnh vân nghi.

« TrướcTiếp tục »