Hình ảnh trang
PDF
ePub

CÔNG SẢNH CÁC QUẤN-DOANH.

諸軍營公廳

Ở trong kinh thành : Công-thự Trung-quân, Tiền quân, và Hậu quân ở phường Gia-hội ; Công thự Tả quân, Hữu quân ở phường Địch cần. Khi trước đều ở phường Dưỡng-sinh và phường Đông-an, năm Minh.Mạng thứ 8 (1827) mới dời Tại phủ đặt chức Đô thốngphü Đô-thóng-chuóng phi-su 都統府都統掌府事,hoãc một Đô thống, lãnh coi 5 bảo, các vệ ở kinh, còn ngũ quân ở Bắc-kỳ 3 ĐT A. ê tuy xa cũng thống thuộc vào đấy.

Công-sảnh Thống chế coi Võ-lâm-doanh, Tả dục Hữu-dục 1 # A 37 ta đi ở phường An lạc. Công sảnh Thống. 羽林營左翊右 chể coi Thần cơ-doanh, Hồ-uy-doanh, Hùng nhuệ doanh và thi đ Trắc để t đ ng ở phường Quả-cảm. Công sảnh Thống chế coi Tiền-phong-doanh, Long-võ-doanh # * # g ở phường Triêm hóa Công-sảnh Thống chế coi Kỳ-vo-doanh * * * ở phường Thừa thiên. Công-sảnh Kinh-kỳ thủy sư * * áp ở phía nam Hương giang.

[ocr errors]

BINH-XÁ ý ầ

Binh xá Loan-giá, Cầm-y, Kim-ngô, Kỉnh tất, Võ-bị W, 3 KỀ G, H, R là ở tả hữu Hoàng-thành-nội, xá Tập binh * ở phía nam Loan giá (làm năm Thành Thái 11(1899). Binh-xá Võ-lâm, Tả-dục, Hữu dục, Thần-cơ, Trung-vệ ở tả hữu Hoàng. thành-ngoại. Binh-xá 4 vệ : tiền, hậu, tả, hữu thuộc Thầu-cơ-doanh ở phường nam cường trong cửa chính-nam kinh thành Binh xá Kinh-trạm và Phi ky ta y ở phường Minh-mật trong cửa ) đông nam. Hòa-thanh-thự ta % ở phường Trúc-võ. Binh-xá g ở Hồ-uy-doanh ở phường Bảo-cư, phường Phục lễ trong cửa tây-nam. Binh-xá 5 vệ Hùng-nhuệ.doanh ở phường Do-nghĩa trong cửa chính tây, Binh-xá Ngũ bảo E. % ở phường Định-bắc trong cửa chính bắc. Binh-xá 4 vệ Kỳ-võ doanh ở phường Định bắc phía hữu trong của Trấn-bình. Binh xá Võng-thành-vệ hay A fj ở phường Thừa thiên, Binh-xá 5 vệ Long võ doanh ở phường Tứ-dịch trong của đông bắc. Binh xá 5 vệ Tiền phong-doanh ở phường Đông phước trong

cửa chính đông. Trại dài Cung-giám và binh-xá 2 đội Dục-võ DụcChấn ở phường Bảo đức trong kinh thành. Binh-xá Dục-đễ 3 l ở phường Vĩnh an. Ty Trấn võ ở phường Hà phước. Trại dài Long-thuyền Hộ ngư * W * @ ở tả hữu Phu-văn lâu trước kinh thành. Ngục-thất Thừa-thiên k k đặt * ở phường Vô-trụ, năm Thành.Thái 14 (1902) dời làm phía sau phủ-thành Thừa Thiên. Cẩn án: năm Minh-Mạng 18 (1837) định tấn phần của các Doanh-vé:諸營衛汎分

Tấn phần 5 vệ Tả dục, 5 vệ Hữu dục thuộc Võ lâm-doanh 羽林營左翊 五衛右翊五衛汎分:Tr nra dài Nam thẳng Ê chuyển qua phía tả trải các đài Nam chính , Nam-hanh * *, Đông-thái * * cho đến đài Đông-trưởng * * dài cả 549 trượng lẻ Tựu trung từ mặt trong đài Nam-thắng chuyền qua phía tả đến trước sau tả hữu cung Thanh hòa về ta 3, kịp phần đất các phường Hiệu-trung Ninh-mật, Đoan hòa,Ngưng-hy, Trung thuận, Nhân-hậu, Tỷ-thiện, Dưỡng-sinh, Phú-văn, Thận cần Nghĩa-tích đều thuộc tấn Tả-dục.

Phần đất các phường Huệ-cát, Thuận cát, Lý-cát, Trinh-cát, Tĩnh-nhất, An-tĩnh, Nhuận đức. Phước-tuy đều thuộc tấn Hữu dực.

Chia môn phường canh gác: Cửa Ngọ.môn trên dưới 2 từng canh gác 50 người. Cửa Hiển nhân của Chương-đúc, cửa Thề-nhân, cửa Quảng đức, cửa Đông-nam mỗi cửa canh gác 10 người.

Tấn phần 5 vệ thuộc doanh Tiền-phong my đã ghi tới đ): Từ đài Đông trưởng * * lần ra Đông-gia * *, Đông-phụ * thì đến nửa đài Đông vĩnh * * dài cả 257 trượng lẻ, và phần đất các phường: Đông-Phước, Minh thiện, Hoá-thành, Vĩnh-an, Thuậnbình, Nhân-tiện.

Chia môn phường canh gác: cửa chính đồng 30 người, thủy

quan thành phía đông * H * H 20 người.

Tấn phần 5 vệ thuộc doanh Long-võ : Từ nửa đài Đông vĩnh 東永 * * chuyển ra sau lần qua đài Đông-bình * + bắc giáp nách phía tả đài Bắc-hoà t fa dài cộng 269 trượng, và phần đất các phường Nhân cơ, Học hải, Phong-doanh, Nhiêu-dũ, Triêm-ân, Thường-dũ, Đa-lộc, Nguyên thanh, Ân-thiệt, Hà thanh, Ninh viễn, Tử-dịch.

Chia môn phường canh gác: Cửa Đông bắc * 3 và cửa Trấn bình đều 30 người.

Tấn phần 5 vệ thuộc doanh Thần-cơ i th i e ít ): chuyển qua phía hữu lần đến

Từ nửa dài Nam thắng

đài Nam-hưng y MC, Nam-minh

dài Tây-trinh

u giáp vách trước của

貞 h dài cộng 283 trượng lẻ, và phần đất các

phường Tích-khánh, Túc-võ, Vệ quốc, Nam-trị, Nam-an, Nam-minh

Nam cường, Đại-hữu.

Môn phường canh gác : của Chính-nam 20 người.

[ocr errors]

Tấn-phần 5 vệ thuộc doanh Hổ-uy A A Từ đài Tây trinh chuyển ra sau lần đến đài Tây-an 5 " qua vách sau của đài Tây-dực 35 *, dài cộng 266 trượng lẻ, và ở trước sau tả hữu cung Khánh ninh là H %, cùng phần đất các phường Khánh-mỹ, Tư-trung, Địch cần, Quả-nghị, Phục lễ, An-mỹ, Bảo-hòa, Qui-hậu, Bảo cư, Vụ-bản, Ngưng-tích, Nam thọ.

Chia môn phường canh gác : cửa tây-nam 30 người, thủy quan thành phía tây 20 người.

[ocr errors]

Tấn phần 5 vệ doanh Hùng-nhuệ từ 3 h h i ) Từ đài Tây-dực 5 k chuyển ra sau lần qua đài Tây-tĩnh và H, Tây-tuy TH k, đến nửa đài Tây thành 35, dài cộng 270 trượng lẻ, và phần đất các phường Bảo-định, Đại hanh, Sư-trinh, Tốn-võ, Đồn-hóa, Thuận-tắc, Long bình, Gia-mỹ, Thừa đức, Hội-cầm, An lạc, Tuân-đạo, An-trạch, Hậu-sinh, Mộc-đức, Xử nhân, Do-nghĩa, An-tây.

Môn phường canh gác: cửa chính tây 30 người.
Tấn phần 10 vệ thuộc ngũ-bảo. A l + i

[ocr errors]

Từ nửa dài Tây thành Mỹ * chuyển qua phía tả lần qua dài Bắc-điện 3, Bắc-thuận 北 順, Bác-trung 北 , Bắc. thanh 3, đến dài Bắc-hoà J t ẩm cộng dài 532 trượng lẻ và phần đất các phường Linh-ứng, Phủ-thứ, Hoà-thái, Ngưỡng trị, Tây-lộc, Qui-thiện, Tây-ninh, Vô-trụ, Tây-thành, Hàm-thanh, Đại. đồng, Khang-ninh, Tráng cố, Điềm-tỉnh, Bắc-trường, Bắc-ninh.

Môn phường canh gác: cửa Tây-bắc 20 người

Tấn phần 4 vệ thuộc doanh kỳ võ * ± 19 in : Đài Trấn bình là 7 ngoài cửa Trấn-bình chu vi dài cộng 240 trượng lẻ, và phần đất cát phường Thừa thiên, Tuyên. hoá, Định-bắc, An-bắc.

Môn phường canh gác : cửa Trường-Định 10 người.

Khi nào gặp Ngự-giả tuần hạnh ra ngoài 100 dặm, thì đều chiếu nguyên số mà bội gia lên, phải bày đủ khí giới để cho nghiêm cấm lịnh các cửa.

[ocr errors]

Cần-án : Hiệu Minh.Mạng năm 17 (1836) đúc 9 đỉnh, chạm hình lá cờ vào Anh-đỉnh ở , chạm hình trường-thương kh vào nghị-đỉnh } , chạm bài đao ko vào Thuần-đỉnh kề Nh chạm là cái nỏ vào Tuyên-đỉnh ề , chạm phát-đạo tâ 刀 vào Dụ đỉnh kể , chạm hỏa xa phun đồng * * * là vào Huyền-đỉnh 玄鼎.

[blocks in formation]

Sở ngự-mã ở phía tả hữu trong Hoàng thành, và ở phía hữu Hậu-phố. Chuồng ngựa ở phường Ninh-mật trong cửa đông nam

kinh thành, niên-hiệu Minh-Mạng đặt viện Thượng-tử ± gì về coi ngó, có 2 vệ khinh kỵ ¥ ký, phi-ky . j lệ thuộc.

TƯỢNG-XƯỞNG KAR

Ngự tượng ở phía tả hữu trong Hoàng-thành, phía nam sở ngự. mã. Năm Thành-Thái thứ 2 (1890) dời làm qua phía hữu, tương đối với mã-xưởng.

Kinh.tượng-xưởng ở phía đông trong kinh-thành, thuộc phường Đông-thái và phương Nam-minh và ở 2 xã Kim long, Dương xuân 3 vệ kinh-tượng đều đặt chức Vệ ủy, Phó-vệ-ủy phân-quản, có 1 chức Chưởng về lãnh quán.

PHÁO-XƯỞNG đi B

Xưởng Tả đại tướng-quân k 大 + # ý ở phía tả trước của

Ngọ-môn, ngoài Kim-thủy-trì * * *, rồi đến xưởng Tả-tướng quân thứ theo đó. Xưởng Hữu-đại tướng-quân ta + f $ ở phía hữu cửa Ngọ-môn, rồi đến xưởng Hữu tướng quân thứ theo đó Dựng năm Minh-Mạng 14(1833).

Đại pháo xưởng (xưởng súng đại bác) quanh theo thành: 1 xưởng ở đài Nam chính ề,1 xưởng ở đài Nam-minh * H *, 1 xưởng ở đài Tây-thành 35 * * , 1 xưởng ở đài Bắc định » *, 1 xưởng ở đài Bắc trung * * *, dựng năm Minh.Mạng thứ 6 (1825), có Hộ-vệ kỉnh tất và các vệ thuộc doanh Thần-cơ coi giữ trên có chức Thống-chế doanh Thần cơ chưởng-quản.

Cẩn án: Năm Minh.Mạng 17 (1836) đúc 9 đỉnh chạm hình đại pháo k k vào Cao-đỉnh, chạm hình luân-xa-pháo thể thì vào Nhânđỉnh, chạm điều thương ky kề vào Chương-đỉnh.

Năm Thành-Thái thứ 8 (1896) triệt hạ xưởng Tả hữu Tướngquân, chỉ đề mỗi bên 10 gian. Mà phía bên tả đề 9 vị súng đồng Đạitướng-quân.

THUYỀN-XƯỞNG ĐI

Ở bờ phía nam Hương-giang ngoài kinh thành, có 255 sở xưởng Lại ở nơi bến sông Thanh phước có 1 xưởng ngói.

Cần án: Niên hạn tu bổ ghe thuyền, năm Minh-Mạng thứ 8 (1827) định :trong 3 năm 1lần tiểu tu bổ, 6 năm 1 lần đại tu bồ. Năm thứ 13 (1832) cải định : 6 năm 1 lần tiểu tu bổ, lại 6 năm nữa. 1 lần đại tu-bồ.

Cẩn án : năm Minh Mạng 17 (1836) đúc 9 cái đỉnh, Cao.Đỉnh chạm hình thuyền đa sách 3 * (thuyền nhiều dây), Nhân đỉnh chạm hình lầu thuyền kk Hà, Chương đỉnh chạm hình thuyền mông-đồng hồ * (chiến thuyền), Nghị-đỉnh chạm hình thuyền hải. đạo 4 ‡ (thuyền đi dẫn đạo ngoài biển), Thuần đỉnh chạm hình đĩnh-thuyền 4 (thuyền hẹp nhỏ và dài), Tuyên đỉnh chạm hình lê-thuyền kì Đà (?), Du đỉnh chạm hình điều thuyền Ng Đà (hình như con chim).

« TrướcTiếp tục »