Hình ảnh trang
PDF
ePub

Nay đồi dùng theo thức Tây-Âu làm lầu 2 từng, để làm chỗ

tàng trữ chi thu, các hiệu-khố đều cũng triệt giảm. Năm thứ 18 (2) triệt hữu khổ đem tu bổ tả-khố đề qui trí hạng liệu công-thảng

[merged small][merged small][ocr errors]

ở phường Trung thuận trong kinh-thành. Dựng năm MinhMạng 13 (1832), trùng tu năm Thành Thái thứ 2 (1890), năm thứ 15 đáp thêm mặt nền ty tả hữu. Phủ đặt chức Tôn-nhân lịnh A 令, Tå-hru Ton-chinh 左右尊正, Tả-hữu-Tôn-nhân k đ 左右 tây Á và Tả hữu Tòn-khanh k ta í đẹp, sở thuộc lại có tả hữu Tá-lý, Lang-trung, chủ sự, Tư-vụ, Thừa biện là I, H 主事,司 務,承辨 lè thu c

QUỐC-SỬ-QUẢN BA M

Ở phường Phú-văn trong kinh-thành, có chính phó Tổng-tài (không nhất-định), 4 Toản-tu, 8 Biên-tu, 4 Khảo-hiệu, 6 Đằng-lục, 6 Thu-chưởng, dựng năm Minh-Mạng thứ 2 (1821), Năm Thiệu-Trị thử 2 (1842) dựng thêm nhà dài ở tả hữu, ngăn tường gạch 4 phía để làm chỗ cho nhân viên tu-thơ trong quán cư trú. Năm Tự Đức thử 2 (1849) làm thêm Tùng-bản-đường * trí ý ở sau quán, trước sân bên hữu có giếng nước rất trong ngọt, tương truyền đó là giếng xưa của xã Diễn-phái. Năm Thành-Thái nguyên-niên (1889) lấy nhà dài phía hữu giao cho viện Đô-sát cự trú. Năm thứ 2 (1890) tu bổ nhà tả-quan-cư và trù làm những tủ sơn đỏ và tủ gỗ. Năm 14 (1902) đắp thêm nền đường cao 1 thước tây; chinh-đường, hậu. đường cùng nhà phía tả ở trước có tu bổ lại, còn nhà dài phía tả triệt hạ qui tri

BỘ LẠI * 3

Ở phường nhân hậu trong kinh thành, quan-chế : đặt 1 Thượng-thơ, tả hữu Tham-tri và tả hữu Thị lang đều 2 người, thuộc viên Lang-trung, Viên-ngoại-lang, Chủ-sự, Tư-vụ, thuộc ty có Thơ-lại.

Cẩn án: đầu niên hiệu Gia Long, 6 Bộ đều đặt 1 Thượng thơ, 2 Tham-tri, 4 Thiêm.sự, 2 câu kê, và Cai-hạp Thủ-hạp, Lịchsử. San đặt thêm 1 chức Tham-hồi, lập ban ở sau chức Tham tri (không định-viên), năm inh-mạng thứ 2 (1821) đặt thêm viêndịch 6 Bộ, mỗi Bộ đặt 4 Lang-trung, 4 chủ-sự, 4 Tư-vự, còn Bác cửu phẩm Thơ-lại đều 8 người, số Vị-nhập-lưu Thơ lại: Bộ lại và Bộ-Binh đều 70, người Bộ-Hộ 100 người, Bộ-Lễ và Bộ-công đều 50 người, Bộ.Hình 60 người.

Lấy 6 Bộ và viện Đô-sát, Đại-lý-tự, Thông-chính sở gọi làm Cửu khanh ) ), đặt thêm Tả Hữu Thị Lang. Năm thứ 8 (1827) lại cải chức Thiêm-sự làm Lang-trung, Lang-trung làm Viên-ngoại lang. Năm Thiệu-Trị thử 4 (1844) đặt 5 ty : Lại...ấn, Văn-tuyền, Trừngtr, Kè-huán, Phong-diên 吏印,文選,澄敘, 勳,封典,

Năm Tự Đức thứ 3 (1850) giảm 2 ty Lại-ấn và Kê huấn.

Niên hiệu Gia Long dựng Trường giải (nhà dài) 6 Bộ, ở 2 phường Liêm-năng và Thận cần trong kinh-thành. Năm Minh Mạng thử 8 (1827) dời làm ở chỗ hiện nay, qui chế rộng rãi, 1 Thượngthơ đường, 2 tả hữu Tham-tri-đường, 2 tả hữu Thị-lang đường, mỗi Bộ có 6 ty viêu phòng ốc, bao quanh xây tường gạch, trước sau đều có 1 cửa.

Trong niên hiệu Thành.Thái, 6 Bộ-đường đều tu bổ sửa đổi theo thức Tây, phòng ốc ty viên tả hữu lần hồi triệt hạ, làm riêng nhà dài ở 2 bên đường trong của đông-môn để cho thuộc viên

cu trú.

BỘ HỘ Ở 戶部

Ở phía đông Lại-bộ-đường, đường chế giống như Bộ-Lại. Năm

Thiệu-Trị thứ 4 (1844) đặt 7 ty : Hộ Ấn, Kinh-trực, Lưỡng-kỳ, Nam. 户印,京直,兩畿

kỳ, Bắc-kỳ, Thưởng-lộc, Thuế hạng. †

nỗi tôi, đi đi, tk, k râu. Năm Tự-Đức thử 3 (1850) giảm

ty Hộ-Ấn và 2 ty Lưỡng-Kỳ 1 *, năm thứ 6 (1853) lại lấy ty Tào

chính k lệ thuộc, và thống quản cả Nội-Vụ, Võ-khổ, Kinhthrong 內務,武庫,京倉.

BỘ LỄ ĐỬ Đ

Ở phía đông Hộ bộ-đường, qui chế cũng như Bộ Lại, năm Thiệu-Trị thứ 4 (1844) đặt ra 5 ty : Lễ-ấn, Yên-tự, Tân-hưng, Thủ. ☆ng, Nghi-văn 禮印,禋祀, 賓興,酬應,儀文.Năm TrĐức thứ 2 (1850) giảm ty Lễ-ẩn, năm thứ 6 (1853) lại lấy 2 ty Thái-thường, Quang-lộc thuộc vào, và Văn-miếu Tự-Thừa cũng thống thuộc. Năm Thành-Thái 18 (1906) ở trước hữu Tham-tri-đường cất thêm Tự-khi đường # ¥ g, lại lấy phòng ty-viên trước Tả tham tri đường làm sở lò rượu.

BỘ BINH Á $133

Ở phường Tích-thiện, phía đông Lễ bộ đường, qui chế cũng như Bộ Lại. Năm Thiệu Trị thứ 4 (1844) đặt ra 7 ty : Binh ẩn, Kinh-kỳ, Trực-tỉnh, Võ-tuyền, Khảo công, Kiêm-duyệt, Hỏa-pháo, 兵印,京畿,直 省,武選,考功,檢閱,火碗, năm TrĐức thứ 3 (1850) giảm 2 ty Binh-ấn và Kiểm-duyệt đem Thái bộctự và Bưu-chính * H *, J lệ thuộc vào.

[blocks in formation]
[ocr errors]

phía đông Binh-bộ-đường, qui chế cũng như Bộ Lại. Năm Thiệu Trị thứ 4 (1844) đặt 5 ty : Hình-ẩn, Kinh-chương, Trực kỳ, Nam hiến, Bắc-hiến H ÉP, % ĐỀ k nổi 2, 3 2. Năm Tự-Đức thứ 3 (1850) giảm ty Hình-ấn, nhập chung ty Kinh chương, ty Trực. kỷ làm ty Kinh-trực lại cùng Đô-sát viện, Đại-lý-tự * * *, * Để đ liệt làm Tam pháp-ty = a. Năm Minh.Mạng 13 (1832) dựng Cong-chinh.đường ở phía bắc đài namxuơng * H trong kinh. thành, xây hướng bắc. Ty Tam pháp mỗi tháng 3 lần hội thâu đơn, ở trước đặt có trống đăng-văn * Bộ , để thân minh sự oan khúc.

[ocr errors]

BỘ CÔNG Ĩ Đ

Ở phía đông Hình-bộ-đường, qui chế cũng như Lại-bộ đường. Năm Thiệu.Trị thứ 4 (1844) đặt 5 ty : Công-ấn, Qui-chế, Doanh kiến Tu-tao, Khám-bièn工印,规制,營建,修造,勘辨.Năm Tu. Đức thử 3 (1850) giảm 2 ty Công ấn và Khám.biện. Năm thứ 6 (1853)

đem ty Tài-mộc # * # thuộc vào, còn ty Nội-vụ-tiết-thận, Võ khốchě-tgo và Doaih-thiên 內務節慎司,武庫制造司,營繕司 cũng đều thống thuộc.

VIĒN DO-SAT 都察院

Ở phường Bảo-hòa, phía tây trong kinh thành, dựng năm Minh. Mạng 14 (1833). Quan chức: 1 Tả phó đô ngự sử đ % đi tập (hoặc dùng quan Tham-tri trong 6 Bộ lãnh chức ấy.), Lục.khoa Chưởng-ấn * * " Ép, 1 Kinh kỳ-đạo chưởng ấn * * Đi ÉP, 12 Giảm-sát-ngự sử các đạo, 3 đi là lớp * (Nam-trực, Bắc. trực, Tả.kỳ, Hữu kỳ, Định-biên, Long-trường, An-Hà, Hà ninh, NinhThái, Sơn-Hưng-Tuyên, Hải-An, Lượng-Bình), và Lục-sự, Bát-cửuphẩm, Thơ lại, Vị nhập-lưu-Thơ-lại đều lệ thuộc.

Cần án: đầu niên hiệu Gia-Long, quan chế : Tả hữu Đô.ngự. sử viện Đô sát, trật chính nhị phẩm, (2-1) Tả hữu Phỏ-đô-ngự sử, trật tòng tam-phẩm (3-2), nhưng chưa đặt viên chức làm việc. Năm Minh Mạng 13 (1832) mới đặt viện, trong viện đặt 1 Tả-đô ngự sử và 1 Hữu-đô.ngự sử đề xem xét Thượng thơ trong 6 bộ, tả hữu Phó đô ngự sử để xem xét Tham tri trong 6 bộ. Khi ấy chưa đặt chức Tả đô ngự sử, chỉ đặt 1 chức Tả-phó đô ngự-sử mà thôi. Lại thường đem chức quan nơi khác kiêm lãnh việc viện, như Hữu-đô ngự-sử, Hữuphó đô ngự sử thì làm Tổng-đốc Tuần vũ mà kiêm hàm.

Viện thuộc thì đặt Lục-khoa-cấp sự trung mỗi khoa 1 người, Giám-sát ngự-sử các đạo 16 người, trật chính ngữ-phẩm (5-1), Lục sự 1 người trật chính thất Phẩm (7-1) và Bát-Cửu-phẩm Thơ-lại 4 người, Vị-nhập lưu-thơ lại 20 người, năm thử 16 (1835) đặt thêm 2 viên Kinh-kỳ-đạo giám-sát ngự-sử, 6 viên Lục-Khoa chưởng-ấn, trật tòng tứ-phẩm (4-2), năm Thiệu Trị thứ 4 (1844) đặt thêm 1 viên Kinh.Kỳ-đạo chưởng ấn,2 viên Kinh.kỳ.đạo ngự sử. Năm Tự-Đức thứ 3(1850) giảm chức Lục.Khoa.Cấp-Sự- Trung * t để đi p và chức Kinh-Kỳ-Đạo-Ngự-Sử % . Để lớp 2, cải định lại 12 chức Đ ngụ sử các đạo. Năm Thành Thái lại giảm bớt, hiện đề 3 chưởng. ấn, 3ngự sử. Cần án : viện đo sát năm Thành thái nguyên niên (1889) chuẩn lấy 2 sở Thái thường, k Quang-Lộc * ik và trại dài ở phía hữu sử quán giao viện chia ở. Năm thứ 14 (1902) triệt hạ 15 gian trại dài lựa gỗ làm lại 6 gian, năm 17có tu bồ lại.

VIÊN HAN-LÂM 翰林 院

Phía tây Quốc Sử quán, dựng năm Minh.Mạng 11 (1830) lè dät Chuóng Viên Hoc si 掌院學士True hoc-sť 直 學士,Thidóc hoc-si侍讀學士, Thi giáng hoc sï 侍講學士,Thi-dóc 侍讀, Thi-giáng 侍講,Thrachi承旨,Truóc tác 著作, Tu soan 修撰 Biên tu 編修,Kiêm thão 檢討,Diên-tich 典籍,Điên-bó典薄, Cung-phụng * *, Đãi chiếu {} 33, và Bút-thiếp 1 kho

Phàm người tong sự ở Nội-các, Sử-quản, Tập hiền đặc-giản 1 đường-quan trong 9 Bộ kiêm quản, không có định viên.

TY THÔNG-CHÍNH-SỬ i c là đ

Ở phía đông Quốc sử quán, nguyên trước là Công sảnh thương bạc * Yêu À . Năm Minh.Mạng 13 (1832) đem Thươngbạc qui Bộ Hộ, lấy công-sảnh ấy cấp cho Đại-lý-tự làm chỗ biệncông. Năm Thiệu-Trị thứ 5 (1845) Đại-lý-tự kJ # dời đi chỗ khác, lấy chỗ ấy cấp làm ty Thông-chính, đặt Thông-chính-sử, và Thông-chinh phó-sử chưởng-quản, sở thuộc có Viên ngoại lang, Chủ-sự, Tư-vụ và thuộc ty Thơ lại. .

Cần-án : đầu niên-hiệu Gia-Long, phàm ở ngoài các tỉnh có dưng biều-chương hoặc công văn tư-di về kinh, thì đều do ty Bưuchính Bộ Binh chiếu theo địa-chỉ chuyển giao cho các nha. Năm Minh-Mạng 15 (1834) mới đặt chuyên-ty, dùng 1 Ấn quan trong 6 Bộ kiêm lãnh, từ sau khi hữu sự nhân đó tỉnh giảm.

Năm Thành-Thái thứ 5 (1893) gồm chung cả ty Tào-chính * * ā sửa thêm lại, làm chỗ Tả-đô-đường * # ý cư trú. Năm thứ 8 (1896) lại trích lấy tài liệu làm 1 tòa nhà ngói. Năm thứ 15 trùng tu cải cấp nha Hộ-thành làm chỗ công-biện.

ĐẠI-LÝ-TỰ * ĐỂ #

Ở phường Qui hậu phía tây viện Đô sát, lệ đặt chức Tự khanh # * H và Thiếu-khanh) } ) Chưởng-quan có những chức Viên-ngoại-laug, Chủ-sự, Tư-Vụ, và thuộc ty Thơ lại lệ thuộc. Chức Tự khanh do Vua đặc giản không có định viên.

« TrướcTiếp tục »