Hình ảnh trang
PDF
ePub

ĐỀN TIỀN-TRIỀU CUNG TẦN TỔNG THỊ $ $ g h i đ Á t

Ở ngoài cấm giới lăng Thiên thọ, 1 tòa 3 gian, dựng năm Thiệu Trị thứ 2 (1842),

ĐỀN HIỀN-LƯƠNG BỊ Ê tô

phía tây nam Hương-giang ngoài kinh thành, phía đông chùa Thiên mụ, dựng năm Tự-Đức 11 (1858), thờ Cần chính-điện Đại học-sĩ Trịnh-Hoài Đức 勤政殿大學士鄭懷德 Đức Quốc-công Phạm Đăng-Hưng B à c Ễ ĐI, trở xuống 39 người, đầu niên hiệu Đồng-Khánh thêm vào Võ hiền-điện Đại học. sĩ Tráng-liệt bả Nguyễn.Tri-Phương * * A H + H 伯阮知 Tê ki ì, cúng tế theo xuân thu nhị trọng (Tháng 2 tháng 8).

ĐỀN TRUNG-NGHĨA Ă tôi

[ocr errors]
[ocr errors]

Ở phía đông đền Hiền-lương, dựng năm Tự-Đức 11 (1858), thờ Thống-chế Lê-Mậu-Cúc * ty để đề đó và Nguyễn-Văn-Thận ko x biến trở xuống 464 người, năm thứ 3 (1879) liệt tự thêm : Chưởng-quốc-sự Lê-Đình-Lý, M Đ Đ Đ Đ, Đồng-các TrươngQuốc-Dụng * Bộ 3 EU #, 1540 người nữa, cúng tế theo trọng-xuân, trọng thu.

SƠN LĂNG B

_ LĂNG TRƯỜNG KY CỦA THÁI-TÔ-GIA-DỤ HOÀNG ĐẾ

[ocr errors]

太祖 嘉裕皇帝長基陵.

sơn-phần xã La-khê huyện Hương-trà, khi đầu ninh-lăng (mai táng, lập lăng) ở núi Thạch-hãn, tức nay là Đăng-xương. Sau dời đến chỗ đây Năm Gia-Long thử 5 (1806) mới dựng lên các lăng lăng này. Năm Minh-Mạng thứ 2 (1821) phong núi ấy làm núi Khải-vận k . tùng-tự đàn nam-giao.

Cần án: cựu chế, các Tôn lăng có bảo thành thi th 城 trong ngoài 2 lớp đều thấp, năm Minh Mạng 21 (1840) tu trúc cao thêm 2,

3 thước, mặt trước lớp thành ngoại đặt thêm cảnh cửa.

[ocr errors][merged small][ocr errors]

Ở sơn-phần xã Hải cát huyện Hương trà

Lăng Trường-Diễn của Hy-lông Hiếu-Văn Hoàng-Đế & T

孝文皇帝長衍陵.

Ở sơn-phần xã Hải cát huyện Hương-trà, khi đầu ninh-lăng

ở sơn-phần huyện Quảng-điền, sau dời đến đây.

—Lăng Vĩnh-Diễn của Hiếu-Văn Hoàng Hậu * XẺ T

* ÍT B (xem địa chỉ Quảng nam)

- Lăng Trường-Diên của Thần-Tông Hiếu-chiêu Hoàng-Đế

神宗孝昭皇帝長延陵.

Ở sơn phần xã An bằng huyện Hương-trà.

Lăng Vĩnh-Diện của Hiếu-chiều-Hoàng-Hậu * HB $ là

* K B (xem trong địa chỉ Quảng-nam).

-

Lăng Trường-Hưng của Thái-Tông Hiếu-Triết Hoàng-Đế

太宗孝 哲皇帝長興陵.

Ở sơn phần xã Hải-cát huyện Hương-trà.

Lăng Vĩnh-hưng của Hiếu-Triết Hoàng-Hậu Chu Thị.

哲皇后朱氏永興陵•

Ở sơn phần xã An-ninh huyện Hương trà.

Lăng Quang-hưng của Hiếu-Triết Hoàng-Hậu Tổng-Thị.

孝哲 皇后宋氏光興陵‧

Ở sơn phần xã Định.môn huyện Hương-trà,

Lăng Trường-mậu của Anh-Tông Hiếu nghĩa Hoàng Đế.

英宗孝 羲皇帝長茂陵.

Ở sơn phần xã Kim-ngọc huyện Hương trà.

[ocr errors]

Lăng Vĩnh-mậu của Hiếu nghĩa Hoàng Hậu * AỆ

后永茂陵,

Ở sơn phần xã Định-môn huyện Hương-trà.

[ocr errors]

Lăng Trường-Thanh của Hiền-Tông Hiếu minh Hoàng-Đế.

顯宗孝明皇帝長清陵

sơn phần xã Kim-ngọc huyện Hương-trà..

Lăng Vĩnh-thanh của Hiếu-minh Hoàng-Hậu * HĐ I

后永清陵.

Ở sơn phần xã Trúc-lâm huyện Hương-trà

Lăng Trường-Phong của Túc.Tông Hiếu-ninh Hoàng.Đế

肅宗孝 寧皇帝長豐陵

Ở sơn-phần xã Định-môn huyện Hương-trà.

Lăng Vĩnh-Phong của Hiếu-ninh Hoàng-Hậu * * *

后永豐陵·

Ở sơn phần xã Long-Hồ huyện Hương-trà.

[ocr errors]

Lăng Trường-Thái của Thế-Tông Hiếu-võ Hoàng-Đế từ đ

孝武皇 帝 長泰陵

Ở sơn-phần xã La-khê huyện Hương-trà.

[ocr errors]

Lăng Vĩnh Thái của Hiếu-võ Hoàng-Hậu * đ Ẻ T

永泰陵.

Ở sơn phần xã Dương-xuân huyện Hương trà.

– Sơn-phần Tuệ-ĩnh Thánh-mẫu nguyên súy * H H Đ

[ocr errors]

元帥山境。

Ở sơn-phần xã An-cựu huyện Hương-t à.

Lăng Trường-Thiệu của Duệ-Tông Hiếu.Định Hoàng-Đế

睿宗孝定皇帝長紹陵.

sơn-phần xã La-khê huyện Hương trà. Khi đầu ninh-lăng ở huyện Bình Dương Gia Định, năm Gia-Long thứ 8 (1809) dời về chỗ đây.

[ocr errors]

Lăng Ky-Thánh của Hưng.Tô Hiếu khương Hoàng-Đế g

祖 孝康皇帝基陵.

Ở sơn-phần xã Cư chính huyện Hương-thủy. Tương truyền năm Ấ-dậu (175) Hưng-Tổ băng, tạm để tử cung (quan tài) ở nhà riêng ở Dương-xuân, chưa coi đất an-lảng, đêm nọ có 1 lão tăng đến hỏi : đã có chỗ đất an táng chưa ? người nhà bảo chưa. Lão. tăng chỉ chỗ đất trũng ở núi Cư chính nói : chỗ đất ấy ta đã trồng mộc chí rồi, sáng ngày đến nhìn nhận theo phương hưởng những cây đã cắm đó mà an-tảng Nói xong bỏ đi. Ngày mai người nhà y theo lời lão tăng qua tìm, quả thấy có mộc chí, mà tìm không thấy lão-lăng đi đâu, bèn đem an táng nơi ấy.

y

Mùa đông năm Canh-tuất (1790) Tây sơn vô lễ, khiến Đô-đốc Nguyễn Văn.Ngũ dời quan-tài giấu ở vực sông trước lăng, vừa nhà của Ngũ bị thất hỏa, Ngũ chạy về Người xã Cư-chính là Nguyễn. Ngọc-Huyến lặn xuống vực dời giấu chỗ khác, sau chỗ ấy nỗi thành gò cát. Mùa hạ năm Tân.dậu (1801) khắc phục cựu-kinh Ngọc-Huyến đem việc ấy tâu lên, vua bèn lựa ngày đem an táng lại chỗ cũ. Năm Gia-Long thứ 5 (1806) đắp sửa sơn-lăng và dưng tên hiện kim. Năm Minh-Mạng thứ 2 (1621) phong núi nầy làm Hưng-nghiệp-sơn # x, tong-tự vào Giao đàn.

Lăng Thụy-Thánh của Hiếu-khương Hoàng Hậu * Ł 后瑞聖陵.

Ở xã Định môn huyện Hương-trà, xây cất năm Gia-Long 11

(1812), phía tả sơn-lăng bảo-thành có dựng tẩm-điện, tả hữu có phối.

điện và dưng tên lăng làm Thụy-thánh lăng,

Lăng Thiên-Thọ của Thế-Tô Cao.Hoàng-Đế tự tin rồi ý

帝天授陵•

Thọ sơn xã Định-môn huyện Hương-trà, xây đắp năm Gia.Long 14 (1815) đặt tên là Thiên Thọ lăng. Thừa Thiên CaoHoàng Hậu hiệp từng nơi đây. Trước lăng rộng 150 trượng, phía tả hữu và phía hậu 3 mặt rộng đều 100 trượng, 4 mặt bảo-thành đều dài hơn 40 trượng. Năm lăng xây đắp 2 nhà đá, cửa xây đá làm bệ cấp, phía hữu lăng dựng tầm điện gọi là Minh-thành-điện s f, và tả hữu phối điện, trước có nghi-môn ỉa, sau có lòng. viện k ; phía tả làm bi đình « Thánh-đức Thần-công » Để tập 59 tiếp *, phong Thọ-sơn làm Thiên thọ-sơn, tòng tự vào Giao đàn. 4 bên các núi bao bọc 36 hòn, đều cho danh hiệu (những núi thuộc về trọng-địa của lăng tầm) thấy rõ trong địa-chí Thừa

Thiên.

– Thiên-Thọ hữu lăng của Thuận Thiên Cao-Hoàng Hậu 順天高皇后天授后陵.

Ở Thuận-sơn phía hữu lăng Thiên Thọ, năm Thiệu Trị thứ 6 (1846) dưng tên làm Thiên-Thọ hữu-lăng, phía hữu bảo thành dựng tầm-điện gọi là điện Gia thành A Ă Â và phối điện ở tả hữu.

— Hiểu-lăng của 1 hành.Tổ Nhân Hoàng-Đế ¥ thẺ H

Ở núi Cầm-kê ấp An-bằng huyện Hương trà, năm Minh.Mạng 21 (1840) cho tên là Hiếu-sơn, năm Thiệu-Trị nguyên niên dưng tên là Hiếu-lăng. Hiếu Tổ Chương-Hoàng Đế phỏng theo cách đường toại-đạo & ta (đường dưới mặt đất) đời xưa, chế địa-cung ¥ g bao bọc có cửa bảo thành gọi Bảo-thành môn. Trước đào ao Tân-nguyệt, ở giữa xây cầu thông-minh chính trực Ty BF JE *, phía hữu xây cầu đá yên-nguyệt, trước ao có núi Tam-tài = }, trên dựng minh.lâu an † phía tả lầu gọi Thành-sơn , phía hữu gọi Bình-sơn 7 xử, dưới có Bình.hồ gọi Trừng-minh hồ * H a, trong hồ đắp đê dài, ngoài xây 3 cầu đá gọi Trung-đạo kiều † †, Tả phụ kiểu

« TrướcTiếp tục »