Hình ảnh trang
PDF
ePub

Xét khai-quốc công-thần khi trước chưa có miếu, gặp khi tế xuân thu thì đặt đàn tế ở bên tả miếu Trung.Hưng Công-thần Đến khi này mới làm miếu lên chỗ đàn ấy phụng tự.

MIẾU TRUNG-TIẾT CÔNG THẦN B đã 30 B t

phía hữu miếu Trung-Hưng công-thần, dựng năm Minh. Mạng nguyên niên (1820), tiền đường chính đường đều 5 gian Thờ Chưởng-dinh Quận công Nguyễn-Hữu.Thụy và Nguyễn-Cửu-Dệt 7 l Bi đã điển trai trở xuống 114 vị. Năm thứ 6 (1825) thêm vào 1 vị Cai-cơ Nguyễn-Khoa.Kiên là 4 1 4

Ngày tể đồng thời với miếu khai quốc công-thần.

Xét Trung-tiết công-thần khi trước chưa có miếu, khi tế xuân thu đặt đàn ở bên hữu miếu Trung-Hưng công thần.

Đầu niên hiệu Minh.Mạng, vì thấy chỗ ấy có đường nước phải đặt đàn tế ở phía tả hậu, ngỏ về hưởng tây. Năm thứ 7 (1826) lấp đường nước, dựng miêu ở phía hữu chỗ ấy. Năm Thành-Thái thứ 2 (1890) chuẩn đem 3 miếu (Trung hưng. Khai-quốc, Trung-tiết) triệt hạ, rồi làm lại chung 1 tòa ở chỗ nền cũ miếu Trung-Hưng.

[ocr errors]

ở phía tả hậu miếu công-thần, ngỏ về hướng tây, chỗ đây nguyên trước là đàn Trung tiết công thần, dựng năm Minh Mạng nguyên niên (1820) để tế quan binh nội ngoại tử trận. Án chính. trung đặt 1 bài-vị đề là: Bản triều cần lao vương sự chức quan liệt vị chi linh (Linh hồn các vị quan chức bản triều cần lao việc vua). Phía tả phía hữu đều có 1 bài vị đề: Cần lao vương sự lại tốt chí linh (Linh hồn thuộc lại và sĩ tốt cần lao việc vua), 2 bên đông tây ngó lại cùng nhau, mỗi năm dùng ngày Ất t 日 sau khi tế công thần làm lễ tế xuân thu, mạng quan Thừa phủ đến tế

MIẾU HỘI ĐỒNG là tôi ng
同 廟

Ở xã Triều-sơn. Năm Gia Long thứ 2 (1803) dựng ở cửa Thuận an, răm Minh.Mạng thứ 7 (1826) dời đến chỗ đây. Miếu chế:

[ocr errors]

:1

[ocr errors]

3 gian 2 chái, gian chính trung đặt 1 bài vị đề : Thượng đẳng Dương thần liệt vị (các vị Thượng đẳng Dương thần) Gian phía tả đặt 2 bài vị : 1 - đề: Trung đẳng Dương thần liệt vị (các vị Trung đẳng Dương-thần) 2 -- đề: Hạ đẳng Dương thần liệt vị (các vị Hạn đẳng Dương thần) Gan phía hữu cách cái màn đặt 3 bài vị : 1 – đề: Thượng đẳng Âm thần liệt vị (Các vị Thượng đẳng Âm-thần)2− đề: Trung-đẳng Âm thần liệt vị (các vị Trung đẳng Âm thần). 3– đề: Hạ đẳng Âm thần liệt vị (các vị Hạ đẳng Âm thần). Chái đông đặt 1 bài vị đề : Đương cảnh thổ địa Long thần, ngũ-phương Hà bá Thủy-quan chư thần-vị. Chái tây đặt 1 bài vị đề : Tiên-sư Thề-công, Táo quân Trụ-trạch chư thần-vị. Mỗi năm mạng quan địa phương đến tế xuân thu.

ĐÔ-THÀNH-HOÀNG MIẾU # tải B t

ở phường Vệ.quốc, phía tây trong kinh-thành, dựng năm GiaLong thứ 8 (1809), chính đường tiền-đường đều 3 gian, phía tả, hữu tòng tự đều 5 gian. Chỗ chính trung thờ Đô thành-hoàng, tả hữu phối tự các vị Thành hoàng các tỉnh. Năm Minh-Mạng 20 (1839) giảm các phối-vị (Thành-hoàng các tỉnh), mỗi năm tháng trọng-xuân trọng. thu lấy ngày Canh H sau ngày tế Xã-Tắc, mạng quan bên võ. giai đến tế. Năm Thành-Thái thứ 2 (1890) triệt xuống trùng tu được tốt đẹp sạch sẽ.

MIÊU NAM HẢI-LONG-VƯƠNG

南海龍王廟

Ở trên bãi cát cửa Thuận-an. Đầu niên hiệu Gia-Long ở xã Dương-xuân huyện Hương thủy, năm thứ 12 (1813) dời về chỗ đây, đặt tên gọi Thuận-an hải khẩu thần từ, năm Minh-Mạng thứ 3 (1822) đổi tên hiện kim. Miểu chế:1 tòa 3 gian, chính trung thờ thần-vị Nam-hải Long-vương, phía tả thờ thần vị Thuận-an hải-khẩu, Tuhiền hải-khẩu, phía hữu thờ thần-vị Hà-bá. Mỗi năm dùng ngày Qut 癸 日 sau khi tế xã tháng 2 và tháng 8 cùng ngày Thượngqui 上 * H tháng 11 mạng quan Địa-phương đền tế.

Cần án : Trong niên hiệu Minh-mạng, Thánh-Tô Nhân-HoàngĐế ngự chế bài .Linh-dịký, chạm bia dựng đình ở phía tả cửa miếu.

MIÈU-HA-BÁ 河伯廟

Ở cảng Thuận-trực xã Hà-trung, huyện Phủ-Lộc, dựng năm Gia-Long 11 (1815), 1 tòa 3 gian, mỗi năm tháng trọng-xuân trọng thu sau khi tế miếu Hội-đồng 1 ngày, mạng quan địa phương đến tế. MIÉU PHONG.BÁ風伯廟

ở phía tả miếu Nam hải Long-vương. Dựng năm Minh-Mạng thứ 7 (1826). Chính-đường, tiền-đường đều 3 gian hiệp làm 1 tòa. Chỗ chính trung thờ Phong-bả (thần gió), phía tả thờ Vân-sư (thần mây), phía hữu thờ Loi-sư (thần sấm), mỗi năm tháng 2 tháng 8 lấy ngày Tỵ 2 H sau ngày tế Xã-tắc mạng quan nhị, tam phẩm đến tế.

MIÉU VU-SU雪師廟

Ở xã Dương-xuân huyện Hương-thủy, dựng năm Minh-Mạng thứ 7 (1826). Chinh đường, tiền đường đều 3 gian hiệp làm một tòa, Chính-trung thờ Vũ.sư (thần mưa), phía tả thờ Vân sư, phía hữu thờ Lôi-sư, mỗi năm tháng trọng-xuân trọng thu lấy ngày Tỵ 2 B sau ngày tế xã-tắc mạng quan nhị tam phẩm đến tế.

MIÉU HOA THĀN火神廟

Ở xã Phú-xuân huyện Hương trà, dựng năm Minh-mạng thử 6 (1825), 1 tòa 3 gian, mỗi năm dùng ngày 23 tháng 6, quan địaphương đến tế.

MIẾU HỎA-PHÁO THÂN Ả để tăn

Ở xã Phú-xuân, dựng năm Minh Mạng thứ 7 (1826), một tòa 3 gian. Mỗi năm dùng ngày 1 tháng 9, Quản-vệ

Thần cơ đến tế, năm Đồng Khánh nguyên niên (1886) triệt hạ, hiệp tự với miếu Hỏa thần.

QUẦN-TỪ $ 1

ÐĚN QUAN CÔNG 關公祠

Ở ấp Xuân lộc chùa Thiên-mụ Á » nóc chính và nóc tiền đến tế.

ngoài Kinh-thành. Khi quốc sơ làm ở phía tả #, năm Thiệu-Trị thứ 5 (1845) dời đến đây, đều 3 gian. Ngày Ty tháng 8 mạng quan

DĚN THIÊN PHI 天妃祠

ở phía hữu miếu Nam hải Long-Vương. Khi quốc-sơ ở phía hữu chùa Thiên mụ, năm Thiệu-Trị thứ 5 dời đến đậy. Qui chế y như đền Quan-công, dùng ngày Ty tháng 2 tháng 8 và lựa ngày tốt tháng trọng-hạ trọng-đông, Quản-vệ Thủy-sư đến tế.

DĒN THAI DUONG PHU NHĀN 邰陽夫人祠

Ở xã Thai-dương cửa Thuận An, dựng năm Gia-Long 12 (1813), chính đường 1 gian, tiền đường 1 gian 2 chái, tháng trọng. xuân trọng-thu quan địa phương đến tế.

THẦN TỪ CỬA BIỂN TƯ HIỀN HD giúp tô
思賢 海口神祠

Ở cửa Tư-hiền, trong niên hiệu Già.Long phụ thờ thần từ của biển Thuận-An, mới làm năm Minh-Mạng thứ 6 (1825); 1 tòa 1 gian, nguyên danh là Tư-dung ỵ Ẩ, năm Thiệu-Trị nguyênniên (1841) cải tên nầy, tháng 2 tháng 8 quan Thủ-ngự ở cửa bề Tư-hiền đến tể.

DĚN THO TIEN-Y先醫祠

Ở phường Thường Dụ phía tả trong kinh thành, năm Minh. mạng thứ 6 (1825) dựng ở phía tả chùa Thiên.mụ, năm Tự Đức thứ 2 (1849) dời đến đây. Chính-đường 3 gian 2 chái, thờ PhụcHy * *, Thần.Nông * *, Hoàng-Đế * ạ và các vị Tiên神農 Y, 2 tháng trọng-xuân trọng thu viện Thái-Y đến tế. Năm Thành. Thái 15 (1903) làm thêm 2 nhà ở tả hữu.

THẦN TỪ NÚI KHẢI VẬN B ĐỀ 2 tiếp t

Ở xã La khê huyện Hương-trà, là núi có Trường-ky.lăng

(lăng Gia-Dụ Hoàng-Để) vậy. Dựng năm Minh Mạng thứ 2 (1821); 1 tòa 1 gian, 2 tháng trọng-xuân trọng thu quan Tổn thất đến tế, lại có tong-tự ở Nam-giao. Các đền Sơn.thân dưới đây qui-chế tế-lễ cũng y như đền này.

Thần từ núi Hưng-nghiệp Đặc đi tiếp t

興業山神祠

Ở xã Cư-chính huyện Hương thủy, là núi có lăng cơ thánh vậy (lăng Hưng Tổ Hiếu khương-Hoàng-Đế), dựng năm MinhMạng thứ 2 (1821).

Thần từ núi Thiên thọ A để ủ tiếp t

Ở xã Định môn huyện Hương trà, là núi có lăng Thiên thọ (lăng Thể-Tô cao-Hoàng-Đế), dựng năm Gia Long 14 (1815).

[ocr errors]

từ

Thàn tir Hiéu-srn 孝山神祠.

Ở ấp An bằng huyện Hương-trả, là núi có Hiếu lăng (lăng Thánh.Tổ Nhân Hoàng Đế), dựng năm Thiệu Trị nguyên-niên (1841). Thần-từ núi Thuận-đạo mã để cho tiếp t

Ở xã Cư-chính huyện Hương thủy, là núi có Xương lăng (lăng Hiến-Tổ Chương-Hoàng-Đế), dựng năm Tự.Đức nguyên niên (1848), Thần từ Khiêm-sơn an ủi tiết tố

Ở xã Dương-xuân huyện Hương-trà, là núi có Khiêm-lăng (lăng vua Tự-Đức), dựng năm Tự-Đức 20 (1867).

Đền An-ninh-bà k Để lên đồ
寧 伯 祠

phía hữu Thần từ núi Hưng-nghiệp, dựng năm Minh–Mạng 11, thờ Nguyễn.Ngọc-Huyên, người xã Cư chính (sự tích rõ ở sơn lăng-chí). Mỗi năm tháng trọng-xuân trọng-thu, tiết thanh-minh và tháng chạp, thì có Suất đội thủ-hộ cúng tế.

Thần-từ Trấn-bắc-an là 3 tỉ giúp t

phía bắc trong Hoàng thành, dựng năm Minh-Mạng nguyênniên (1820), nguyên-hiệu là thần Trấn-bắc đảo ĐÃ ĐE By 2 t

« TrướcTiếp tục »