Hình ảnh trang
PDF
ePub
[blocks in formation]

Ở xã An cựu phía nam ngoài kinh thành, xây mặt hướng nam, xây năm Gia-Long thứ 5 (1806) ;đàn chế: có 3 từng thành xây đá gạch, từng thứ nhất án chính trung hiệp tự Trời-Đất, một án tả phối nhất tự Thái.Tô Gia-Dụ Hoàng-Để .

Án hữu-phối nhất phụng tự Thể-Tô Cao-Hoàng-Đế.
Án tả-phối nhị phụng tự Thánh-Tô Nhân-Hoàng-Để.
Án hữu-phối nhị phụng tự Hiến-Tổ Chương-Hoàng-Đế.
Án tả-phổi-tam phụng tự Dực-Tôn Anh-Hoàng-Đế,

Đàn chế: đường viên-kính 9 trượng 6 thước, cao 7 thước, mặt thành xây gạch dạy 2 thước 2 tấc, ở giữa xây móng cột trụ 28 trụ, để làm chỗ trần thiết nhà Hoàng khung * 3 (nguyên danh là nhà Thanh-ốc (bạt xanh) năm Thiệu-Trị thứ 6 đổi tên này), 4 phía có xây cấp, phía nam xây 15 cấp, phía đông, tây và bắc đều 9 cấp. Từng thứ nhì, tùng đàn có 8 án :

Tả nhất: Đại minh+ HF, Tả nhị: chu thiên tinh tủ H x Ẻ . Tả tam : Vân Vũ Phong Lôi G H , Tả tử : Thái tuế, nguyét-tuóng太歲月將。

江澤

Hữu nhất: Dạ minh * H : Hữu nhị: Sơn hải giang trạch h i jx (nguyên trước là xuyên trạch, niên hiệu Thiệu Trị đồi là giang) và sơn-thần Thiên-thọ Hiếu-sơn, Thuận đạo khiêm.sơn khải vận hưng nghiệp Triệu tường

Hữu tam: kỳ lăng phần diễn. Hữu tử: Thiên hạ thần kỳ.

Đàn vuông, mỗi mặt 19 trượng, cao 2 thước 6 tấc 5 phân, giai cấp mặt tiền phía nam xây gạch, có xây 16 móng cột trụ đề làm chỗ trần thiết Hoàng-ốc (bạt vàng), 4 phía đều có bệ đi ra, mỗi bệ có 5 cấp.

Từng thứ ba: xây vuông, mỗi mặt 32 trượng thước 1 tấc, mặt tiền xây 2 hàng móng trụ đề cắm hàng có 6 chỗ. Phía tả xây nền gạch có 16 móng

7 thước, cao 2 lọng tàn, mỗi trụ để làm chỗ

trần thiết đại thử. Ở góc đông nam có 1 lò để đốt củi, góc tây bắc có 1 cái hầm; 4 mặt đều có 1 cái bệ, mỗi bệ có 3 phía ra đều xây 5 cấp.

Ba từng đàn này chu vi có lan-bản và cột trụ đều xây gạch, có linh.môn đ 4. Từng thứ nhất: lan bản (lan can) cao 2 thước, dày 7 tấc, tô màu xanh, từng thứ 2 tô màu vàng, từng thứ 3 tổ màu đỏ, đều cao 2 thước 2 tấc, dày 7 tấc.

Ngoci-di 外遺 (Hành thấp chu vi ngoài đàn) tư vuông chu vi 152 trượng 9 thước, trong thành nầy trồng cây tùng (những cây tòng này cao lớn thạnh tốt, lựa một cây nào trong mỗi phía có tiêu chi lấy đồng-bài) xây bao 4 phía bằng tường đá, cao 4 thước 1 tấc, 4 mặt đều có cửa trống, mỗi mặt 3 cửa. Phía đông bắc ngoài tường có làm thần-khố, thần trù, phía tây nam có làm trai-cung xây tường ngăn, tả hữu đều mở 1 cái cửa, ngoài của : 2 bên tả hữu có túc-phòng, thượng-trà phòng và thượng-thiện-sở.

Cần án : năm Gia-Long nguyên niên (1802) đặt đàn ở xã AnNinh hiệp tự cả thiên địa đề cáo về sự Kiến.Nguyên * Á (1) và Võ Thành (2), năm thứ 5 (1806) xây dựng chỗ hiện kim. Mỗi năm bói lựa 1 ngày trong 3 ngày nào tốt ở tháng trọng-xuân đề làm lễ tế. Năm Minh.Mạng thứ 20 (1839) đồi lấy 1 ngày trong 3 ngày nào tốt từ ngày rằm về trước đầu tháng Quí-Xuân. Tự-Đức nguyên niên lại dùng tháng trọng xuân, Đồng Khánh thứ 3 (1888) cải định tế theo năm Tý, Mẹo, Ngọ, Dậu 3 năm 1 lần tế giao, bói lựa 1 ngày trong 3 ngày Tân 7 tháng trọng-xuân ; khi tế Vua Ngự giá đến hành lễ,

ĐÀN XĀ TÂC 社稷壇

Ở phường Ngưng-tích phía tây nam trong kinh thành. Xây mặt hướng bắc, xây dựng năm Gia Long thứ 5 (1806), nền vuông, có 2 từng. Từng trên thứ nhất có 2 án chính trung thờ Thái-xã thần vị ỏ phía hữu, thờ Thái tắc thần vị ở phía tả, phía hữu đem

(1) Kiến Nguyên : lên mối vua đồi niên hiệu.
(2) Võ-Thành : dụng Vô đã thành công.

Hậu-thổ Câu-long-thị phổi, phía tả đem Hậu-Tắc-thị phối, 2 bên đông tây ngó tới nhau. Đàn cao 4 thước, chu vi 28 trượng, mặt nền theo ngũ phương tô 5 sắc: ở giữa sắc vàng, đồng sắc xanh, tây sắc trắng, nam sắc đỏ, bắc sắc đen, có 32 chỗ trên mặt nền ở giữa đề cắm tàn ; 4 phía ra có bệ, bệ phía bắc 11 cấp, bệ đồng, tây và nam đều 7 cấp.

Từng thử 2 cao 2 thước 6 tấc, chu-vi 69 trượng 2 thước, mặt tiền nền gạch xây 2 chỗ cắm tàn, 4 phía ra có bệ, mỗi bệ 5 cấp. 2 từng đều có xây lan-bản và lan trụ đều bằng gạch, có linh, môn. Từng thành thứ nhất tô sắc vàng, từng thứ nhì tô sắc đỏ) đều cao 2 thước 2 tấc dày 7 tấc, ngoại dị (thành bao vòng ngoài phía nam, bắc dài 50 trượng, 5 thước; phía đông, tây dài 40 trượng 5 thước, trồng cây tùng, xoài và mù u ; chu vi bức tường xây bằng đá, phía bắc 3 cửa để trống, đông tây và nam đều 1 cửa, trước mặt đàn đào hồ vuông, chu vi dài 57 trượng, bờ hồ xây đá có lan can xây gạch.

Cần án: năm Gia Long thứ 5 (1806) mạng các dinh trấn đều cống nạp đất chắc, sạch-sẽ để đắp đàn, mỗi năm lấy ngày thượng. mậu } * trong tháng trọng-xuân và trọng thu, ngự-giá đến làm lễ. Năm thứ 8 (1809) cải định năm Ti. ngọ, mẹo, Dậu thì ngự giá làm lễ, còn mấy năm khác lựa phải võ ban đại thần làm lễ. Năm Minh-Mạng thứ 3 (1822) chuẩn định tế xuân thì dùng ngày mậu * sau khi tế giao; tể thu thì dùng ngày thượng-mậu trong tháng trọng-thu. Năm nào gặp có khánh tiết thì ngự-giá làm lễ, còn năm thường thì lựa phải Đại thần làm lễ.

ĐÀN TIÊN-NÔNG AN

Ở 2 phường Hậu-sinh, An-trạch phía tây bắc trong kinh thành, xây năm Minh-Mạng thứ 9 (1823), đàn vuông có một từng, hưởng nam, cao 4 thước 5 tấc, chu vi 17 trượng 3 thước 6 tấc, mặt nền lót gạch, trong nền có 11 chỗ để cắm tàn, chu vì có xây lan can gạch cao 3 thước 5 tấc, 4 phía có bệ mỗi bệ 9 cấp. Phía đôngnam đàn có xây 1 lư đề đốt giấy, phía tây bắc làm thần khố, thân-trù, phia đông bắc làm thần thương h ê, ở trước cái thương (kho chứa) làm đình vuông để thu lúa. Ở phía đồng làm đài

quancanh * ** (coi cày) cao 6 thước, 4 phía ra có bệ, mỗi bệ 13 cấp, trên đài dựng 1 điện vuông gọi là quan-canh điện. Trước đài chỗ chính trung có ruộng cung canh 93 #, 4 phía đàn xây quanh tường gạch, mặt trước xây trụ gạch có 3 phường-môn pháp lam linh tinh GÀ thì ẹ 3 pn, trong ngạch cửa chính. 琺璷櫺星門, trung đề chữ : Để mạng suất dục để ốp t : để ốp ti t, ngoài đề chữ:

Vi thiên hạ tiên A T

có 1 cái cửa đề trống.

tổ 2 bên tả hữu, nơi bức tường

Cẩn án: năm inh.Mạng thứ 8 (1827) Thánh Tô Nhân Hoàng. Để nghị phục cổ chế mở ruộng tịch điền

[ocr errors]

làm lễ

làm lễ cung-canh

cử hành. Quan.

$3 #, mỗi năm hạ tuần tháng 4 lựa ngày tốt

Phủ doãn Thừa Thiên đi Khâm-mạng trị-tế.

Lại xét năm Minh-Mạng thứ 9(1828) dựng điện cụ phục RR K ở chỗ tịch-điền; lại ở trong vườn vĩnh trạch xây Vụ bảnđường $} # ý đề làm chỗ quan-canh. Năm 11 triệt giảm điện Cụ phục. Năm Thiệu Trị thứ 5 (1845) đỗi dựng Vụ bản đường qua vườn Phong trạch. Năm Tự-Đức thứ 3 (1850) chuẩn lấy nền cũ điện Cụ-Phục dựng tạm 1 tòa Đại-thứ × k đề làm chỗ vua trú tất Bì E. Năm Thành-Thái 15 (1903, tải hành tu-bồ đài quan-canh, đình thu cốc và nhà tả hữu tùng-canh, năm 17(1905) lượng giảm dãy thần thương, và tùng-canh, làm lại mỗi dãy đều 3 gian.

LICH BAI BE-VUONG-MIÉU 歷代帝王廟

Ở xã Dương xuân phía nam ngoài kinh thành, xây mặt hướng nam, dựng năm Minh.Mạng thứ 4 (1823). Miếu chế: chính đường có 5 thất, đồng-vu tây.vu đều 5 gian,

Thất chính trung thờ Phục-Hy-Thị tk * Ho

Tả nhất thờ Thần nông già

Hữu nhất thờ Hoàng Đế *

Tả nhị thờ Đường-Nghiêu

農。

Hữu nhị thờ Ngu-Thuấn •

Tả tam thờ Hạ Võ 夏禹

Hữu tam thờ Thương-Thang B,

Tả tử thờ Chu.Văn 周文,

Hữu tử thờ Chu-Võ Bị

Thất tả nhất thờ Kinh-Dương-Vương & T =, Lạc Long

Quân 貉龍君, Hung-Vrong雄 t I, Sĩ-Vương

Đinh Thiên.Hoàng T 丁先皇.

士 王,

ÍT, Lý-Thái-Tổ *

Thất hữu-nhất thờ Lê-Đại-Hành * A 太祖, Thánh-Tôn 聖尊, Nhân-Tôn 仁 尊 仁尊.

Thất tả-nhị thờ Trần-Thái-Tôn Hà A 尊, Anh-Tón 英尊.

*, Nhân-Tôn |

Thất hữu nhị thờ Lê-Thái-Tô 4 k . Thánh Tôn

尊, Trang-Tôn 莊尊, Anh-Tôn 英尊.

龍。

Đông-vu thờ Phong-Hậu lan Cao-Dao, ‡ K), Long
Bá-ich 伯
Bá Ích th *, Phó-Duyệt by Đề,
kê Thái - Công - Vọng k

} *, Thiệu-mục-công-Hồ k 4 À ĂN, Nguyễn-Bặc 阮匐,

* * BỀ, Tô.Hiến-Thành 蘇憲誠

Lê-phụng-Hiều 黎奉曉,

a . ak, Trần 超

Nhật.Duật Bằa đi, Trương-Hàn-Siêu 3 3k tả, Nguyễn Xí

[ocr errors]

Tr. k. Lê Niệm  Â, Hoàng-Đình-Ái * 3.

[ocr errors]

黎念,

Tây-vu thờ Lực.Mục * . Hậu-Quì Ên *, Bả-Dith *,

[ocr errors]

Y.Doãn { 7, Chu-Công-Đán là Ả 周公 a, Thiệu Công-Thích k À *, Phương-Thúc } *, Hồng.Hiến » , Lý-Thường-Kiệt 方叔, 李常件,Tràn-Quóc-Tuán 陳國峻,Pham-Ngù-Lão 范 五 老, Đinh-Liệt T 3, Lê.Khôi 5, Lê.Khôi * *, Trịnh Duy-Thoan * 黎魁, 鄭惟悛,

Phùng-Khắc-Khoan : * . Bao quanh miếu có xây tường gạch, phía tiền làm môn-lầu, trước lầu làm 3 phuờng-môn, trong ngạch cửa giữa đề chữ: Cảnh-ngưỡng tiền-huy * tp Đ (ngưỡng mộ đức tốt đời trước). Ngoài đề: Đế vương thống kỷ 帝王統 紀 (Thống kỷ các vị Đế vương). Ngạch cửa tả hữu bên trong có 2 câu: Khoảng nghi quang vãng điệp N l t { hà. Hồng huống điện viêm-giao X, * * *.(Nghi hình rộng-rãi sáng tỏ trong sử sách ngày trước. Ân trạch to lớn trấn định bờ cõi Viêm-bang).

« TrướcTiếp tục »