THỂ MIẾU tự th Ở phía hữu điện Thái Hòa A *, phía trước Hưng-miếu Đại H, ngỏ về hướng nam dựng năm Minh-mạng thứ 2 (1821), miểu chế: chính dinh có 9 gian, tiền dinh có 11 giau, 2 chái đồng tây, chung một đường mà ngăn riêng từng thất. Chỗ chính trung thờ thần khám Thể-Tổ Cao-Hoàng-Đế và 2 Hoàng-Hậu Thừa Thiên, Thuận-Thiên (Thuận-Thiên Hoàng-Hậu xây mặt hướng tây). Gian tả nhất thờ Thánh-Tô Nhân Hoàng-Đế và Hoàng-Hậu. Gian hữu nhất thờ Hiến-Tổ Chương Hoàng.Để và Hoàng-Hậu. Tả nhị thờ Dực.Tôn Anh Hoàng-Đế và Hoàng-Hậu. Tả tam thờ Cảnh-Tôn Thuần Hoàng-Đế, mỗi năm có 5 lần làm lễ hưởng như ở Thái-miếu. Ở Phía đông tây miếu đều dựng phương-đường (nhà vuông). Phía đông có điện Canh-y (nay triệt), phía tây có chỗ thờ Thề-công. Phía tả miếu viên, có cửa Khải-địch k phía hữu có cửa Sùng thành * * . Sau có tường ngăn, bên tả có của Hiền. hru 顯祐,bên häu có cra Döc-hru 篤 祐. Ở chỗ chính trung trước sân miếu có các Hiền làm 顯 KỂ, 2 bên các có đoản tường, phía tả có cửa Tuấn-liệt di đ trên làm lầu chuông. Phía hữu có cửa Sùng-công * » (khi trước gọi của Phong-công, Thiệu-Trị nguyên-niên đổi tên nầy), trên làm lầu trống. Ngoài đoản tường có dựng Tả vu và Hữuvu đề thờ các vị thân-huân công thần. Phía nam miểu viên làm cửa Thế-miếu, đông tây sân miếu có đặt 2 con kỳ lân (có chạm bài minh, thiếp vàng), trên có che cải thiết-đình. Trước đề 9 cái đỉnh (đỉnh chạm hình tượng nhật, nguyệt, sơn, xuyên hoa thảo bách vật), chính trung gian đặt Caođỉnh (nặng 4307 cân, cao 5 thước 5 phân, đường kính 3 thước 3 tấc 4 phân), gian tả nhất đặt Nhân đỉnh (nặng 4.160 cân, cao 4 thước 7 tấc 5 phân, đường kính 3 thước 3 tấc 5 phân), gian hữu. nhất đặt Chương đỉnh (nặng 3.472 cân, từ Chương-đỉnh đến Huyền đỉnh cao rộng cũng đồng như Nhân-đỉnh). Gian tả nhị đặt Anhđỉnh (nặng 4,561 cân), gian hữu đặt Nghị đỉnh (nặng 4.206 cân), gian tả tam đặt Thuần đỉnh (nặng 3229 cân), gian hữu tạm đặt Tuyên-đỉnh,(nặng 3421 cân), gian tả tứ đặt Dụ-đỉnh (nặng 3,341 cân), gian hữu tử đặt Huyền đỉnh (nặng 3200 cân); 9 đỉnh này đúc năm Minh Mạng 17 (1836). Minh-Mạng TRIĘU-MIÉU 肇廟 Ở phía bắc trong thành Thái-miểu, xây mặt hướng nam, dựng năm Gia-Long thứ 3 (134). Miếu chế : Chinh dinh 3 gian, tiền dinh 5 gian, ở giữa làm cải thất, thờ thần-khám Tĩnh-Hoàng-Đế và Hoàng Hậu, mỗi năm 5 lần làm lễ hưởng cũng như ở Thái miếu; 3 mặt tiền còn tả hữu đều xây đoản tường liền với thành phía bắc, có khai 3 cửa động-môn. Ngoài đoàn tường làm thần khố ti A, phía tây làm thần trù í . Thành phía bắc miếu này phía tả có cửa Tập-khánh 4 , phía hữu có cửa Diễn khánh {f A, phía nam có bức tường ngăn, phía tả đối với cửa Tập khánh là cửa Nguyên-chỉ r ả, phía hữu đối với cửa Diễn khánh là cửa Tường-hựu * it. HƯNG MIẾU HA Ở phía bắc trong thành Thế miểu, xây về hưởng nam, dựng năm Minh-Mạng thứ 2 (1821) ; miếu chế : 3 gian chính-dinh, 5 gian tiền dinh, ở giữa làm cái thất ‡ phụng sự Thàn-khám Hưng-Tồ Hiếu Khang Hoàng-Đế và Hoàng-Hậu. Mỗi năm có 5 lần hưởng cũng như ở Thái miếu. Mặt tiền và 2 bên tả hữu có xây tường gạch, trước là miếu môn, phía tả là cửa Chương khánh ề Â, phía hữa là cửa Dục khánh , ngoài cửa phía đông làm thần-khốp *, phía tây làm thần trù í . Vách thành phía bắc, bên tả đối với của Hiền hựu và gọi là của Trí-tường k i, bên hữu đối Là k với cửa Ứng hựu H ra, gọi là cửa Ứng tường ) #, đầu niền hiệu Gia Long làm miếu Hoàng-khảo ¢ * ở phía nam miếu bây giờ, năm Minh Mạng thứ 2 (1821) đời làm miếu này và đặt lại miểu hiệu (Hưng-Miếu). Cần án: Năm đầu hiệu Gia-Long có đặt Ty-phụng đội nhất và đội nhì để giám hộ các miếu, năm Minh.Mạng thứ 3 (1822) đổi làm Tả Hữu từ tế ty đặt 1 từ tế-sử chuyên coi Tả-ty, 1 Phó-sử chuyên coi Hữu-ty, dưới có Miếu-lang, Miếu thừa lệ thuộc, năm thử 17 (1836) đặt thêm Chính sứ, Phó sử chuyện quản. PHỤNG-TIÊN-ĐIỆN Ă Â th Ở phía bắc con đường lót gạch trong của chương đức t í, Chinh dinh trước điện có 9 gian, 2 chái, tiền dinh 11 gian, thất chính-trung thờ thần ngự í áp Thế-Tô 神御 Cao-Hoàng-Đế và Hoàng.Hậu, Phía tả nhất thờ thần ngự Thánh Tô Nhân HoàngĐể và Hoàng-Hậu. + Phía hữu nhất thờ thần ngự Hiến-Tổ Chương-Hoàng Đế và Hoàng Hậu. Phía tả nhị thờ thần-ngự Dục-Tôn Anh.Hoàng Đế và Hoàng. Hậu. Tuế thời sóc vọng và ngày khánh tiết thì dưng tiến, buổi kỵ thì dưng lễ tế, ấy là biệt-miếu vậy. Cẩn án: Đầu niên hiệu Gia Long làm điện Hoàng nhân kal ở phía bắc nhai lộ cửa Hiển nhân, năm đầu niên hiệu Minh.Mạng (1820) tạm để tử cung * g (quan tài) Thể-Tổ Cao Hoàng-Đế, năm thứ 10 (1829) đồi làm tên này (Phụng-Tiên) năm thứ 18 (1837) dời làm chỗ hiện kim. CUNG KHÁNH-MINH phía bắc sông Ngự hà trong kinh thành. Cung chế: Chính. dinh 5 gian 2 chái, tiền dinh hậu dinh đều 9 gian, tả hữu đều có một túc đường đi và một dục lang k x, chu vi xây tường gạch, mặt tiền có cung môn và tả hữu môn, bản nguyệt môn, tắc môn, trước Cung-môn cỏ Ngự-hà có dựng lương-đình ở ủ, sau thành cung có Vĩnh-trạch-Viên * *, ấy là chỗ diễn canh * # của vua Thánh Tôn Nhân Hoàng-Đế, làm năm Minh.Mạng thứ 7 (1826). Năm Thiệu-Trị nguyên niên (1841) tạm để tử cung Thánh. Tô Nhân Hoàng-Để, tấn danh làm điện Hiểu tư * phụng sự thần-khám Thánh-Tô Nhân Hoàng-Đế và Hoàng Hậu, tuế thời sóc vọng và ngày khánh tiết thì có lễ tiến, bữa kỵ thì có lễ tế, ấy là biệt miếu vậy. 思 Vườn Vĩnh trạch đồi dựng tả hữu tòng-viện, lại ở phía hữu có vườn Kỳ-thọ # từ nguyên danh là Lộc-hựu lâu, đầu niên hiệu Thiệu Trị đồi làm tên hiện-kim. CUNG-BẢO-ĐỊNH 保定官 Ở phía tây cung Khánh-ninh. Cung-chế: Chính-điện gọi là Long-an-điện k . Chính-dinh 5 gian, đông tây có 2 chái, tiền dinh 7 gian, phía bắc điện, trước bệ có hồi-lang gọi là Lãmthẳng-lang H H ÂM, phía bắc lang giáp đến ao có thủy tạ gọi là Trừng-phương-tạ và 3 bắt, ao ấy gọi là Giao thái-trì * * H 泰池, phía bắc trì làm các Minh-trưng an B. phía bắc các làm Đạotâm-hiên nh 道心軒. * 4, Trước điện, phía đông có Đông-minh-vu * EA A, phía tây có Tây-thành sương 5 » Ân, phía nam có Bảo định môn * * P9, phía bắc có Mỹ thành môn ‡ » p, phía tả có Tá-an-món 左安門, Dao-long-môn 道隆門,Bão-an-môn 保 * pỷ, Cửu-an-môn A pỶ, Bảo thành môn đ n pỶ, Tả tháimón 左泰門,Bão-duc-món 保德門, Hóa-thành-món化成門, Bảo mậu-môn H * P; phía hữu có Hữuan Mòn tệ Đ 9, Hy-long-môn R l pa, Hữu thái môn ta đi pỶ, Long-định. món 隆定門, Gia-an-môn 嘉安門,Thanh-djnh.món 清定 ph, Thành định-môn » ề pa, Thiện mỹ môn * * Pa, Thường định-môn 19. Ngoài Cung-môn có tả-hữu trực-phòng t t Ề Ở,4 phía xây tường gạch, trước có linh tinh môn, phường-môn, tê = 19, 75 8, gần bên Ngự Hà; bờ phía nam Ngự hà có phường Nhuận-trạch, tại phường này có vườn Phong trạch # 4, trong vườn dựng Cẩn án: niên hiệu Thiệu Trị có thơ Thánh-Chế về 12 cảnh ở cung An-định. 1 dàm kinh sú 軒談經 Điện hội từ thần h th Ê , 3 – Các thưởng hồ-sơn B 湖山, 4 Ta lâm thiên thủy tây kha thåg榭臨天水.5– Hiên 談經史, 6 Lang nạp yên hà Ấp 4 廊納 K *, 7– Nam y cung khuyết ng k 3 B, 8 – Bắc tiếp 南依宫 H 閻賞 井。 8 viên trt 北接園 10 — Tây lãm thiên phong 5 đ 4 L, 11 – Hạm tĩnh khan hoa - Song thanh toa nguyét 窗 清坐月 檻静看花,12 Cần án: tại cung Khánh.minh và Bảo định, trước đây nhân khi hữu sự đã phụng nghinh Long-khám về, còn các lang, viện, đình, lầu, môn, các đã triệt giải, chỉ đề cung điện lại giao cho Suất-đội và binh-đinh phụng thủ. Năm Thành-Thái nguyên niên (1889) đập gỡ các hình rồng hoa trên mải điện và các hạng gạch vuông, cây gỗ đem bỏ biện sở khác, còn 2 cung điện thì tùy thế tu bổ sơ lược đề tồn cựu tích, nhưng nay cũng đã triệt giải cả. MIẾU CUNG-TÔN H tổ đ Ở phường Thuận-cát trong kinh thành, xây mặt hướng nam, dựng năm Thành-Thái thứ 3 (1891) ; khi đầu gọi là Tân.miếu đi 廟, năm thứ 9 (1897) đổi tên hiện kim. Miếu chế: cỏ 1 nóc chính và 1 nóc tiền, trong thờ thần khám Cung-Tôn Huệ Hoàng Đế, tử thời kỵ hưởng cũng như lệ ở Thế miếu ; ở trước dựng túc-gia ở tả hữu, ở sau dựng tòng-viện ở E, ngoài xây thành gạch, trở 4 cửa, trước là cửa tam-quan trên có lầu, trong xây tắc-môn (bình phong) phía tả hữu và hậu đều mở cửa nách, có từ tế-ty phụng thủ, ấy là biệt miếu vậy. |