Hình ảnh trang
PDF
ePub
[merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][ocr errors][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][ocr errors][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small]
[merged small][ocr errors][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small][merged small]

Từ đông đến tây cách 380 dặm, từ nam đến bắc cách 115 dặm, từ tỉnh lỵ phía đông đến biển 78 dặm, phía tây đến tỉnh An-Giang giáp giới Cao-Man 302 dặm, phía nam đến giới hạn tỉnh Vĩnh-Long 13 dặm, phía bắc đến giới hạn tỉnh Gia-Định 137 dặm, phía đông-nam đến địa giới huyện Bảo-Hựu tỉnh Vĩnh Long 59 dặm, phía tây-nam đến địa-giỏi huyện Vĩnh-An tỉnh An-Giang 121 dặm, phía đông bắc đến địa giới huyện Tân-Thanh tỉnh Gia Định 35 dặm, phía tây-bắc đến địa giới huyện Quang Hòa tỉnh Gia-Định 219 dặm, [tb)từ tỉnh lỵ phía bắc đến kinhđô Huế 1930 dặm.

PHÂN DÃ

Thiên văn : phân dã sao Dục Chân, vị thử sao Thuần Vĩ

KIẾN TRÍ DUYÊN CÁCH

Nguyên xưa là đất Cù-Úc Mỹ-Tho của Thủy-Chân-lạp, năm Kỷ-vị (1679) đời Thái-Tôn Hoàng-Đế thứ 23, tướng Long-Mồn là bọn Dương-Ngạn-Địch, tối cũ nhà Minh qui phụ, vua cho ở địa-phương Mỹ-Tho, dựng nhà cửa, nhóm dân Kinh Thượng, kết lập xóm làng, lập ra 9 trường biệt nạp: Qui-An, Qui-Hóa, Cảnh. Dương, Yên.Mụ, Quản-Tác, Hoàng-Tích, Tam Lạch, Bả.Canh, Tân-Thạnh [2a], cho dân lập ấp khai khẩn, lại chia ra làm từng trang trại đều theo bản nghiệp làm ăn nạp thuế,

Năm Nhâm-thìn (1772) đời vua Duệ-Tông Hiếu-Minh-Hoàng. Để năm thứ 7 vua sai quan trấn Gia-Định đem đất Mỹ-Tho lập thành Trưởng đồn-đạo đặt chức Cai-cơ, Thơ kỷ đề cai trị.

Năm Bính thân (1776) bị hãm vào Tây Sơn, năm Mậu tuất (1778) Thể-Tổ Cao Hoàng-Đế thâu phục, năm Kỷhợ (1779), định lại châu địa đồ *, bãi 9 trường biệt-nạp đặt ra huyện Kiến-Khương lập dinh Trưởng đồn đặt chức Lưu-thủ, Cai bộ và Kỷ lục. Năm Tân-sửu (1731) cải làm Trấn - Định. Năm Gia-Long thứ 5 (1806) đổi huyện Kiến-Khương làm huyện Kiến An, năm thứ 7 (1808) cải dinh Trấn-Định làm trấn Định-Tường thuộc thành Gia-Định, thăng huyện Kiến-An làm phủ Kiến-An, đem 3 tổng sở thuộc : Kiến-Hung, Kiến-Hòa, Kiến-Đăng thăng làm huyện. Năm Minh-Mệnh thứ 12 (1831) phân hạt gọi là [b] tỉnh Định-Tường, đặt Tuần-Vũ và 2 ty Bổ, Án, khiến Tuần.Vũ

* Châu địa
đồ: địa đồ có đóng dấu son, là địa độ chính thức.

lãnh chúc Bổ-chinh. Chia đất huyện Kiến-Hòa đặt thêm huyện Tần-Hòa, thuộc phủ Kiến-An. Năm thứ 14 (1833) gặp loạn Lêvăn-Khôi, tỉnh thành thất thủ, sau khôi phục, đặt thêm phân huyện Kiến.Đăng. Năm 19 (1838) đặt phủ Kiến-Tường, bãi huyện Kiến-Đăng lại đặt thêm huyện Kiến-Phong thuộc phủ KiếnTường. Năm Thiệu Trị nguyên-niên (1841) trích huyện Tân-Hòa cải thuộc về tỉnh hat Gia-Định. Tỉnh này lãnh 2 phủ 4 huyện.

PHỦ KIẾN.AN

Ở phía nam tỉnh thành 13 dặm, đồng tây cách nhau 116 dặm, nam bắc cách nhau 150 dặm, từ phủ-ly qua phía đông đến biển và giáp giới huyện Tân Hòa, Tân-Thạnh tỉnh Gia Định 87 dặm, phía tây đến giới huyện Kiến.Đăng 29 dặm, [3a]phía nam đến giới-hạn huyện Bảo Hựu tỉnh Vĩnh Long 15 dặm, phía bắc đến giới-hạn huyện Cửu-An và huyện Quang-Hóa 135 dặm.

Nguyên trước là huyện Kiến.Khương, năm Gia-Long thử 5 (1806) đổi làm huyện Kiến An, năm thứ 7 (1808) thăng làm phủ lãnh3 huyện : Kiến-Hưng, Kiến-Đăng và Kiến-Hòa. Năm Minh. Mệnh thứ 13 (1832) trích đất 2 tổng Hòa-Bình, Kiến-Thạnh của huyện Kiến Hòa đặt làm huyện Tân Hòa thuộc phủ Kiến-An. Năm 19 (1838) trích huyện Kiến-Đăng cải thuộc phủ Kiến-tường, lấy huyện Định Hưng làn kiêm.lý,2 huyện Kiến Hòa, Tân Hòa làm thống hạt. Năm Thiệu Trị thứ nhất (1841) huyện Tân Hòa cải thuộc tỉnh Gia-Định. Phủ này gồm 2 huyện, 10 tổng, 157

thôn.

HUYỆN KIẾN-HƯNG

Từ đồng đến tây cách nhau 52 dặm, từ nam đến bắc các nhau 175 dặm, [3b] phía đông đến huyện-giới Kiến Hòa 23 dặm, phía tây đến huyện-giới Kiến-Đăng 29 dặm, phía nam

« TrướcTiếp tục »