Hình ảnh trang
PDF
ePub

*

TỪ MIẾU† H

Miếu Thành-Hoàng

Ở địa phận thôn Châu-phú, phía đông tỉnh thành. Năm Thiệu.Trị thứ 4 (1844) làm ở địa phận thôn Vĩnh.nguyên phía tây tỉnh thành. Năm Tự Đức thứ 3 (1850) dời đến chỗ nói trên.

Đền thờ Lễ.Công ẦM À ta

ở địa phận thôn Châu phủ huyện Tây-xuyên. Cựu Trấn thủ Nguyễn-Văn-Thụy dựng đền này phụng tự Tiền-thống-suất Chưởngcơ Lễ thành hầu Nguyễn-Hữu-Cảnh. Đến nay hương hỏa còn y như trước mà rõ cỏ linh ứng. Lại ở trung lưu sông Hậu-giang về châu Sao-mộc tả *, xưa Lễ hầu đánh giặc Cao-man thắng trận, kéo binh về đình trú ở đấy, sau ông mất, dân trong châu lập đền thờ, nay vẫn còn.

Đền thờ Hòa-hầu ta ba tô
和侯祠

Ở địa phận thôn Vĩnh phước huyện Vĩnh.an, thờ Tiền-caicơ Đôngkhẩu đạo đặc tiến Phụ-quốc-Sĩ hòa-hầu (chữ sĩ { nguyên trước là chữ nhân t). Hòa-hầu người ở Tống-sơn, vâng mạng Liệt thánh cai quản đạo ấy, kẻ gian-tế tiêu diệt cả, sau ông mất, dân lập đền thờ, mỗi khi cầu đảo có linh ứng. Năm Minh Mạng thử 12 (1831) sắc gia phong cho tước « Quảngân thực-đức trung đẳng-thần » chuẩn cho thôn ấy phụng tự. Còn những đàn Xã tắc, Tiền-nông, Sơn-xuyên, và Văn-miếu chưa cất.

TU QUÁN 寺觀

Chùa Thụy-sơn la n #

Ở địa phận thôn Thụy-sơn huyện Tây-xuyên; nguyên cựu Trấn thủ Nguyễn VănThụy làm ra: đứng trên đầu núi, mở rộng chùa đền, lấy đường sông làm thâm trì, nương chóp núi làm hậu-chẫm;

phía hữu có bia đá, phía tả có hang hùm, án Phật trang nghiêm, cửa thiền vắng vẻ, cưu truyền kinh Phật, oanh học tiếng sư, cảnh tri tĩnh tịch, chẳng khác nơi Tịnh độ ở Tây-phương vậy.

Chùa Tây-An 西安 寺

ở địa-phận thôn Vĩnh-tế, huyện Tây.xuyên; nguyên Tổng đốc Mưu-lược tưởng Tuy tĩnh-Tử Doãn-Uẫn kiến trúc năm Thiệu Trị thứ 7 (1847). Chùa đứng trên núi, mặt trước trông ra tỉnh thành, phía sau dựa theo vòm núi, tiếng người lặng lẽ, cổ thụ âm u, cũng một thắng cảnh thuyền lâm vậy.

Chùa To-son 蘇山寺

ở địa phận thôn Hưng-nhượng, huyện Hà dương. Phía tây núi có viên đá hình con rùa, người xưa truyền nói cô lại gặp khi trời hạn thì đến đấy cầu đảo ắt có được mưa, Thổ-nhơn bèn lập đền ở chân núi đề thờ, gọi là Sa-đéc J # (tức là Thủy thần).

[ocr errors][merged small]

Người huyện Vĩnh-an. Khi đầu trung hưng được thọ chức cai đội theo Tôn thất.Hội đánh giặc, thăng Thuộc-nội cai-cơ, đồn trú Longxuyên chận ngăn đường bại-tầu của tướng Tây-sơn là Phạm-Văn-Sâm (hay Tham), được thăng Trung-quân Thủy-dinh Vệ-ủy, rồi dời qua chức Lưu-thủ dinh Trấn biên kiêm lãnh Trung-quân phó-trung-thủydinh hành Phú-yên Lưu-thủ. Ông đắp bảo La-hai, dựng kho chứa lúa đề cho đủ quân nhu, cùng Nguyễn-Văn Trượng đánh giặc ở cửa biển An-dụ, thừa thắng đánh thẳng đến Đại-cô.lũy (Quảng Ngãi). Sau làm Lưu-thủ Gia định mộ linh để chờ tấn phát, tạo thuyền để vận tải quân lương, mở ruộng nương khuyến nông tang, được thăng Chưởngchấn vũ quân tước Quận công. Khi ấy Nguyễn.Văn Nhơn tạo thêm chiến thuyền, lại xin thân minh giáo điều, và tha bỏ thuể khê đàm, rồi được triệu về kinh khảo sát điều lệ. Kể thay cho ông Nguyễn.Văn Trượng giữ chức Tổng-trấn Gia định diều-lãnh (1) 2 trấn.

(1) diêu lãnh nghĩa là ở Gia định mà lãnh coira 2 trấn Bình thuận, Hà- tiên

Bình thuận và Hà tiền. Người Xiêm xâm lấn Cao miền ống đem binh đến biên cảnh, người Xiêm run sợ không dám động. Năm GiaLong thứ 15 (1816) được điều-chưởng Hữu quân kiêm thự Trung quân ẩn. Năm thử 18 (1812) lại lãnh chức Tổng trấn Gia-định. Năm Minh-Mạng nguyên-niên (1820) về kinh cung chức Tổng tài Sử quản. Năm ấy Đại-giá bắc-phần ông sung chức lưu kinh đại thần rồi mất. Ông thọ 70 tuổi, tặng chức Thái bảo, tùng tự nơi Thế. miếu, lại được liệt tự vào miếu Trung-hưng công thàn, cấp tự điền. Năm thứ 12 (1831) truy tặng Thái-bảo, phong kinh-môn Quận cóng 荆門郡公

Tổng-phước-Thiêm * Ă

Có tên nữa là Phước-Thiện, tiên nhân ở Tổng-sơn, lưu ngụ tỉnh An-giang, làm quan triều vua Duệ-Tôn làm đến Chưởng-cơ. Năm Binh. thân cùng Tổng-Phước Hòa giữ Long hồ. Năm Đinh-tị Tây sơn vào đánh, ông lui về Ba-việt bị bại trận trốn thoát. Mùa đông năm ấy theo vua Thế.Tổ Cao Hoàng Đế cử binh ở Long xuyên. Năm Canh-tỷ .(1780) vua chánh để vị, lấy ông có công dục đái, thăng chức Nội tả chưởng-cơ Quận công. Năm Tân sửu (1781), Ngoại hửu.Xã Đỗ-Thanh. Nhơn mưu làm phi pháp, ông Thiêm xin vua giết đi. Năm Nhâm dần (1782) quân giặc xâm nhiễu, bị thất lợi về chiến dịch ngư châu (thuyền đánh cả), vua chạy qua Tam phụ, ông Thiêm lạc ở sau, bị cừu. đảng Đông sơn giết.

[merged small][ocr errors]

Người huyện Vĩnh-an, có công ở Vọng các, làm quan đến Tổng-nhung Cai cơ ; vua thường sai đi qua Xiêm, kịp khi về đem binh tùng chinh, có công trạng lớn. Khi mất tặng chức Chưởng-cơ, liệt tự vào 2 miếu Hiển trung và Trung hưng.

Hoàng-phước.Bửu. * Tin h

Người huyện Tân thành, theo vua qua Vọng các, làm lần đến chức Trung-đồn.Uy vũ vệủy. Năm Tân-dậu (1801) tùng chinh ở Qui.

nhơn bị tử trận ở Thạch-cốc, truy tặng chức Chưởng-cơ. Năm GiaLong thứ 3 (1804) liệt tự vào miếu Chiêutrung. Hiền trung và Bao trung. Năm thứ 9 (1810) liệt tự vào miếu Trung hưng Công thần.

Nguyễn. Văn.Trọng v ề h

Người huyện An-xuyên; khi mới đầu quân làm chức Khâm sai Cai-cơ, theo Tồng-nhung Nguyễn.Thoan Fc . (hay Suyền) và Tiên. phong Nguyễn.Văn Thành điều khiển đánh giặc, lần thọ chức Tiện. phong-dinh Lượng-Vũ.Vệ Chính Vệ. Năm Canh thân (1800) tùng chinh ở Qui nhơn bị tử trận ở Tự sơn. Năm Gia-Long thứ 2 (1803) tặng Chưởng-cơ, liệt tự miếu Bao-trung, Năm thứ 9 (1810) liệt tự vào miếu Trung hưng công thần.

Đoàn-Văn-Trường (hay Trường) B * *

Người huyện Đông-xuyên : năm Đinh vị (1787) đầu quân, đi theo chinh chiến lâu ngày rõ có công lao. Năm Minh Mạng thứ 12 (1831) thăng Trị.Bình Tổng đốc, năm 13 đồi làm Thanh hóa Tổng đốc, năm 14 thăng thự Tả quân Đô-thống Chưởng-phủ-sự, nhưng lãnh Hà minh Tổng-đốc, liền gia hàm Thái-tử Thiểu bảo. Khi mất tặng Tả quân Đ thống phủ Chưởng phủ sự.

Nguyễn-Văn.Định * * *

Người An.xuyên có công ở Vọng các, làm quan đến Cai cơ suất tả binh đội. Năm Đinh.vị (1787) tùng chinh ở Quảng-nam hị trận vong, tặng chức Chưởng-cơ, liệt tự vào miếu Hiển trung và miếu trung hưng.

Nguyễn-Văn-Tuyên * * a

Người huyện Vĩnh-an : khi đầu trung hứng ông tùng chinh có nhiều chiến công, làm đến Chấn-võ quân hữu bảo Vệ ủy. Khi Gia-Long trung hưng ông theo ông Lê.Văn Duyệt bình ác nam ở Quảng-ngãi, đốc suất binh dân đào sông Vĩnh-tế, rồi làm Trấn thủ ở Định tường và Vỉnh-thanh, lại được án Châu-đốc đeo quốc-ấn bảo hộ Cao-man

Nguyễn-Văn-Yến T t *

Người An.xuyên : khi đầu trung-hưng đi theo chiến trận làm quan đến Lượng-Võ.Vệ Vệ.ủy. Năm Canh thân (1800) tùng chinh ở Qui. nhơn bị trận vong ở Thị dã, liệt tự vào miếu Hiền trung và miếu Trung-hưng.

LIỆT NỮ » *

Dương thị-U H H đã

Người huyện Đông-xuyên, vợ Nguyễn Văn Nhị, nhà nghèo, chồng bịnh chết, người chủ nợ là Trương Thời thấy thị có nhan sắc hằng muốn làm việc cường bạo hiếp hãm, nhưng thị cố ý không đồi tiết, sau bị tên Thời ám hại. Năm Minh.Mạng thứ 10 (1829) được sinh thưởng.

Nguyễn-thị-Dung TH Đ

Người huyện An-xuyên, nhà giàu. Năm Thiệu Trị nguyên niên

(1841) nhơn có quân vụ ở biên cảnh, thị xuất lúa quyên trợ, vua sắc tặng cho cái biển «Lạc quyên nghĩa phụ» ô tô Ẫ hợp

[blocks in formation]
« TrướcTiếp tục »