Hình ảnh trang
PDF
ePub

Bảo đất Giang-nông ; k + 1

Chu vi 43 trượng, cao 5 thước, ở huyện hạt Vĩnh-an ; đắp năm Thiệu-Trị thứ 2, .

Bảo đất Vĩnh thành * Đặc 土堡

Chu vi 38 trượng, cao 4 thước, ở huyện hạt Vĩnh.an ; đắp năm Thiệu-Trị thứ 2.

Bão dät Vinh dièu 永調土

Chu vi 33 trượng, cao 5 thước, ở huyện hạt Hà-âm ; đắp nắm Thiệu Trị thứ 5 (1846).

Bảo đất Vĩnh thạnh 永盛 盛土堡

Chu vi 23 trượng, cao 4 thước, ở huyện hạt Vĩnh an; đắp năm Thiệu-Trị thứ 2,

Bão dät An-lac 安樂土堡

Chu vi 80 trượng, cao 4 thước, ở huyện hạt Đông Xuyên; đắp năm Thiệu Trị thử 2. Nguyên trước gọi là Chiến sai đạo thủ về ĐỀ 4, năm Minh Mạng thứ 21 (1840) đổi làm tên nầy. Nhất thống địa dư chép : ở giữa sông là địa-đầu Dinh châu, có chính thủ 正 * Tân châu i ; ở phía hữu châu ấy có lạch Dốc-vàng tức là Hùng đạo thủ (thuộc địa giới tỉnh Định tường), cùng chiến-sai đạothủ đều thuộc về đạo Tân châu cai quản. Ba đạo này là phòng bị kẻ gian tế, coi thu thương thuế và kiểm sát gian thương, nơi đây chính là chỗ yết hầu vây.

Bảo đất Tân-châu * : ± 1

Châu vi 11 trượng 2 thước, cao 5 thước, ở huyện hạt Đông. xuyên; đắp năm Thiệu Trị thứ 2 (1842). Bảo nầy nguyên trước là Tân-châu-đạo, lập năm Gia-Long thứ 2 (1803), đặt chức Đạo thủ năm Minh.Mạng thứ 7 (1826) đặt thêm chức Hiệp thủ; năm thứ 18 (1837) đặt làm quan-sở, sau đình bỏ.

Bảo đất Châu-giang * i
朱江土堡

Chu vi 28 trượng, hình bán nguyệt, ở huyện hạt Đông-xuyên. Năm Thiệu-Trị thứ 4 (1844) khởi đào phía tả sông Tân châu cho sông Tiền giang thông với sông Hậu-giang ở phía hữu tấn Châu-giang ; lại dời tấn bảo Châu-giang lên trên sông Tân-châu. Ở giữa sông Tân. châu có gò dài tục danh là Tượng-phụ * * (gò voi), phía trên tiếp giáp núi Phù-sơn ; thường có thồ-phỉ gian thương đi qua lại mà bảo Châu giang và bảo Tần-châu cách nhau hơi xa, nên phải đặt một bảo Chàng trượng đề * rồi trích 50 lính phòng trú ở bảo Tân. châu và bảo An lạc qua đấy trú thủ đề đi tuần kiểm.

Bão dát Binh-di 平夷土堡

Có 2 sở : bảo phía tả chu-vi 36 trượng, cao 8 thước ; bảo phía hữu chu-vi 24 trượng, cao 9 thước, ở huyện hạt Tây-xuyên; đắp năm Thiệu-Trị nguyên niên (1841).

Bảo đất Cần-thăng * / ±

Chu-vi 66 trượng; đắp năm Thiệu–Trị thứ 4 (1844), ở huyện hạt Tây-xuyên.

Bảo đất Bắc nam 3 n t Đ

Chu vi 24 trượng, cao 4 thước; đắp năm Thiệu Trị thứ 5 (1845), ở huyện hạt Tây-xuyên.

Bão dät Nhân-hôi 人會土堡

Chu-vi 38 trượng, cao 3 thước 6 tấc ; đắp năm Thiệu Trị thứ 6 (1846), ở huyện hạt Tây-xuyên.

Bảo đất Tấn an i 4 ±

Chu-vi 20 trượng, cao 4 thước 5 tấc ; đắp năm Thiệu-Trị thứ 7 (1847), ở huyện hạt Đồng-xuyên.

đất

Bão dát Hung-nhuong 興讓土堡

Chu-vi 60 trượng, cao 6 thước ;đắp năm Thiệu-Trị thứ 7, ở huyện hạt Hà dương.

Hải tấn Mỹ thanh ‡ A A s

Ở tấn khẩu huyện Vĩnh-định, rộng 40 trượng ; khi nước lên sâu 1 trượng 9 thước, nước ròng sâu 1 trượng 5 thước. Thủ-sở ở bờ phía tây, ngoài cửa tấn có doi cát lóc ra rất lớn. Ở phía đông có âm-sa (1) dài ước 5 dặm, ghe đi phải tránh. Xét giòng sông Hậugiang ở Vĩnh-long chảy thông ra biền, giữa cửa biển có hòn đảo chia nước sông ra làm 2 ngả : phía tả làm cửa biển Định-an, phía hữu làm cửa biển Mỹ-thanh. Đầu niên hiệu Gia-Tong cửa Mỹ thanh đặt Thủ sở, lập đội Thanh hải phòng thủ của Định-an, chỉ quyền phải đến trú phòng mà thôi. Qua năm Minh-Mạng thứ 9 (1828) mới lập Thủ-sở.

DICH TRAM 驛站

Trạm sông Giang-đông : * Đ

Ở thôn Tân-đông, huyện Vĩnh-an; phía đông đến trạm sông Vĩnh-giai tỉnh Vĩnh long 45 dặm, phía tây đến trạm sông Giang-mỹ 54 dặm lẻ.

[blocks in formation]

Ở thôn Mỹ an huyện Vĩnh-an, phía tây-nam đến trạm Giangtú 51 dặm.

Tram sông Giang-tû 江秀江站

Ở thôn Tú điền huyện Đông-xuyên, phía tây-nam đến trạm Giang-phước 60 dặm lẻ

(1) Âm-sa là gò cát nằm ngầm dưới nước.

Trạm sống Giang phước * Tiến đến đấ
福江站

Ở thôn Vĩnh-nguyên huyện Tây-xuyên; phía tây đến trạm

Nông-giang tỉnh Hà-tiên 60 dặm lẻ.

THỊ ĐIỂM * l

Chg Thái-an-dòng 泰安東市

Ở gần bến sông Ô-mòn huyện Phong phủ.

Chg Tân-an 新 安 市

Ở gần bến sông Bình-thủy huyện trị Phong-phủ.

Chy Suu 蝗市

Ở bến sông Cần-thơ huyện trị Phong-phủ.

Chợ Vĩnh-phước h h ợp

Tục danh chợ Sa-đéc, ở phía đông huyện-ly Vĩnh-an. Chợ quán dọc theo bờ sông, liên tiếp nối dài 5 dặm, ở dưới sông có những bè bằng tre kết đậu khít nhau dăng hàng, hoặc bản tơ lụa và đồ khi dụng, hoặc bản dầu rái, than củi, mây, tre, muối, mắm; còn trên bờ phố xá cũng có bán đủ các hàng hóa tốt đẹp ; là một thắng địa phồn

hoa vậy.

Chợ Tân-phủ-đông * * * ở huyện Vĩnh An.
Chg Hòa-an 和 安市

[ocr errors]

«

[ocr errors]
[ocr errors][ocr errors][ocr errors][merged small][merged small][merged small][ocr errors]

Ở huyện Vĩnh-an, là sở tại thủ-sở Cường-uy cũ. Nơi đây phố xá hơi đông.

Chợ Tủ-Điền để E đô

Ở huyện Đông-xuyên.

Chợ Bình-thành-tây ê Hà Đô đ

Ở huyện Đôngxuyên, là sở tại Thủ-sở Cường-uy cũ ; phố xá trù mật.

Chg Nha-bán 牙斌市

gần sông Nha-bân huyện An-xuyên.

Chy Hòa-my禾美市

Tục danh chợ Bãi xao, ở phía đông huyện Phong-nhiêu ; phổ xả liên-lạc, người Hoa, người Di ở chung lộn, đồi muối lấy lợi sinh nghiệp.

*

CẦU tâ

Từ tỉnh thành An-giang đến đầu địa giới tỉnh Hà Tiên có 33 sở cầu.Và từ tỉnh thành An-giang đến địa đầu tỉnh Vĩnh-long có 41 sở cầu.

ĐỘ * (đò)

Từ tỉnh thành đến địa giới Hà tiên có một bến đò ; lại từ tỉnh. thành đến địa giới tỉnh Vĩnh-long có 9 bến đò.

[ocr errors][merged small]

A.—Một đê nhơn theo thổ-yển (1) cũ từ đường lục-lộ đến đường Nguyễn-Văn.Thụy đắp khi trước, dài 1 dặm 108 trượng 5 thước, sau đắp thêm cao 5 thước 8 tấc, mặt rộng 1 trượng, chân rộng 3 trượng. B. – Một đề nhơn đường cũ Nguyễn-Văn-Thụy đắp trước từ thổ-yền (nguyên bảo Châu-phủ) đến Sám-sơn an dài8 dặm, đắp cao thêm 2 thước 3 tấc, mặt rộng 1 trượng 2 thước, chân rộng 3 trượng. C. Một đè từ đường lục-lộ nguyên bảo Vĩnh-té đến Sám-sơn dài 2 dặm 118 trượng, cao 6 thước 5 tấc, mặt rộng 1 trượng, chân rộng 3 trượng. D.- Một đề nhơn theo lục lộ từ thở-yển đến bảo Vĩnh tế cũ dài 10 dặm 102 trượng, đắp cao thêm 3 thước, mặt rộng 1 trượng, chân rộng 1 trượng Tu trúc trong niên-hiệu Minh-Mạng ở địa hạt huyện Tây.xuyên.

(1) Thổyển là đập đắp bằng đất.

« TrướcTiếp tục »