Hình ảnh trang
PDF
ePub

Bát tân A, ý nói bến nước thông cả tám phương vậy. Bãi này làm hộ-sa cho Long-hồ, có giải cát hai bên chạy hiệp lại như vật áo ôm. Bãi có dân cư, bên bờ có nhà của dân chài lưới, và thuyền câu qua lại, đêm trăng ca hát cỏ nhiều thú vui.

Bäi Vinh-tòng 永松洲

huyện Vĩnh bình, phía tây Bích-châu, dài 4 dặm ; có những trầu, dừa, quít, bưởi. Cảnh trí u nhã thanh nhàn, là chỗ dân cư của thôn Vĩnh tòng.

Bãi Tân-cù A SL

Ở huyện Vĩnh-bình, phía bắc sông Hàm-long: địa-hình uốn khúc nằm giang giữa hồ Gương 4 3, như một vành mày xanh ; có liễu rũ phất phơ trên mặt sóng, có tre thẳng lên chống đỡ giữa làn mây. Trong bãi có dân-gia của thôn Tân-cù và thôn Bình an, cảnhtri khác hơn những chỗ chợ quán huyên náo.

Bãi Trường châu *

Ở huyện Vĩnh trị, hạ-lưu sông Long-hồ, thuộc huyện Vĩnh-trị chu-vi 30 dặm : trên bãi có dân-cư, ruộng vườn ngay thẳng sạch sẽ, có tiếng là chỗ đông đúc no đủ.

Bäi Phu-long附龍洲

Ở huyện Bảo hựu, dựa theo sông Hàm.long, nên gọi Phụ-long.

Bãi Thanh sơn

Ở huyện Bảo hựu, giữa sông Hàm-long, trên bãi có dân

cư trù mật

Bãi Hoằng-trấn 32 5 3

Ở huyện Tuân.nghĩa, tục danh bãi Bà-lúa thử lại gọi là bãi Tân dinh vi o : gò đất cao rộng, giòng sông bao quanh, trong có dân-cư Tĩnh thôn.

Bãi Linh 靈洲

Ở huyện Bảo hựu, giửa sông Hàm.long, nổi lên gò nhỏ, có cây

thủy liễu sầm uất và nhiều đường nước phân tách. Tương tuyền trong châu có một cái hồ thiên tạo, nước rất trong và ngọt, mà lại linh ứng, hễ ai đến xem thì bị lộn mất đường đi,

CỒ-TÍCH =

Phé dinh Long-hò龍湖麼營

Ở xứ Tầm bào ê ở huyện Vĩnh-bình ; dinh này đặt ra năm Đinh sửu, đầu khi kiến-quốc, nay nền củ vẫn còn.

Phế dinh Hoằng-Trấn 32 Đ Âu đ

Ở châu Thị lúa (hay Thị Lỗ) * 4 H huyện Tuân nghĩa, có một tên nữa gọi là châu Hoằng-trấn ; năm Kỷ hợi (1779) đầu Trung. hưng rời dinh Long hồ qua châu Hoằng-trấn, nên gọi dinh Hoàngtrấn. Năm Canh tý dẹp bỏ.

Phé dòn Uy-viên威遠廢屯,

Ở huyện Tuân nghĩa, đông ngạn sông Trà-Ôn, đặt năm Kỷ hợi (1779), đầu khi trung hưng, sau đội làm phủ trị Lạc hóa. Nay giảm bỏ,

[blocks in formation]

ở huyện Trà-vinh, phía tây của biển Cổ-chiên. Thủ sở này khi trước người Việt và người mọi nhà ở chung lộn, phố xá liên lạc. thuyền buôn tụ hợp, xưng làm một hải-xu (góc biền) đông đúc ; nay đã bỏ.

[ocr errors]

Quan Tấn Hà Đ

Thành đất Côn lôn * *

Ở trên hòn đảo giữa biền-cả, về phía đông nam tỉnh : chu vi của bảo 50 trượng, 8 thước 9 tấc, cao 4 thước 3 tấc; có 2 cửa, 1 pháo đài, 1 kỳ-đài ; xây năm Minh mạng thứ 17 (1836) đặt tên là Thanh hải bảo, thuộc tỉnh Gia Định. Năm thứ 21 (1840) cải thuộc huyện Trà-vinh tỉnh hạt này. Năm Thiệu-Trị thứ 2 (1842) trùng tu và đồi tên là Côn-lon-bảo.

[blocks in formation]

Ở phía đông huyện Vĩnh bình 5 dặm ; năm Minh-mạng thứ 2 (1821) đặt ra để thâu quan thuế, năm Thiệu Trị thứ 2 (1842) bỏ.

Ải Thiện-mỹ & A M

Ở xiên phía tây bắc huyện Tuân nghĩa 22 dặm; đặt từ năm Minh mạng thứ 18 (1837) để thâu quan thuế, năm Thiệu Trị thứ 3 (1843) đình bỏ.

Ải Hàm rồng & đề nổi

Ở xiên phía tây-bắc huyện Bảo-hựu 44 dặm, đặt ra năm Minhmạng thử 18 để thâu quan-thuế, năm Tự Đức nguyên niên (1848) đình chỉ.

Tán Dinh-an 定安汛

Ở phía tả huyện-giới Tuân nghĩa, giáp huyện giới Vĩnh định tỉnh An-giang : rộng 450 trượng, khi nước lên sâu 2 trượng 3 thước, khi nước ròng sâu 1 trượng 5 thước ; ngoài cửa tấn có nhiều còn cạn, đường cảng quanh queo. Năm Minh.Mạng thứ 9 (1828), bên tả tấn Mỹthanh đồi làm tấn An-định, thủ-sở gọi là thủ An-thới, lấy đội binh Bình hải trú phòng. Năm Thiệu-Trị thứ 2 (1842) đắp bảo ở bên tả đà An-thởi, năm thứ 7 (1847) rời qua bên hữu. Lại ở Lợi-châu (ngoài cửa tấn thuộc huyện Trà vinh) đặt thêm 1 bảo, chu-vi 28 trượng 2 thước, cao 4 thước 5 tấc. Từ cửa tấn đi đến tỉnh thành theo thủy. trình mất 18 thời-khắc.

Tấn Cổ-chiên } # 37

Phía tả thuộc huyện Duy-minh, phía hữu thuộc huyện Trà Ôn :cửa tấn rộng 2150 trượng, khi nước lên sâu 2 trượng 7 thước, khi nước ròng sâu 1 trượng 7 thước; ngoài cửa tấn có nhiều còn cạn. Khi đầu hiệu Gia-Long đặt tấn thủ ở địa-phận huyện Tràvinh ; năm Thiệu-Trị thứ 2 (1842) đặt thêm 2 bảo : một bảo ở về Lộc-châu Á 5 thuộc huyện Duyminh, một bảo ở về Ngao châu * ; thuộc huyện Trà-vinh. Mỗi bảo có lũy đất, chu vi 7 trượng 2 thước, cao 4 thước 5 tấc. Từ cửa tấn theo thủy trình đi đến tỉnh-thành mất 12 thời khắc (theo thời khắc đồng hồ khi xưa).

[merged small][ocr errors]

Tấn Ngao-châu: Phía bắc là Ngao-đà châu thuộc huyện-giới Bảo-an ; phía nam là Thổ châu ± 7 thuộc huyện-giớiDuy-minh. Tấn Bần-côn: phían am là châu thủy liễu * *p thuộc huyện-giới Duy-minh, phía phía bắc là Thuyền - châu 船洲 7 thuộc huyệngiới Bảo-an. Hai tấn này đều ở hạ lưu sông Hàm-long hội-hiệp lại làm một hải-khẩu. Cửa tấn Ngao châu rộng 140 trượng, khi nước lên sâu 2 trượng, nước ròng sâu 1 trượng 6 thước ; ngoài cửa có nhiều cồn cát nằm dưới nước, tấu thủ đặt ở huyện-giới Bảo an. Năm Thiệu-Trị thứ 2 (1842) đặt thêm 1 cái bảo ở Ngaochâu, chu-vi 7 trượng 5 thước, cao 4 trượng 5 thước. Cửa tấn Bân-côn rộng 130 trượng, khi nước lên sâu 2 trượng 2 thước, nước rong sâu 1 trượng 1 thước ; ngoài cửa cũng nhiều cồn cạn ; tấn sở đặt tại đà Bàn-côn. Lại ở châu Thủy liễu có đặt thêm 1 bảo, chu-vi 7 trượng 5 thước, cao 4 thước 5 tấc. Từ 2 tấn này theo thủy trình đi đến tỉnh thành mất 14 thời khắc.

*

DỊCH TRẠM 3

Tram sông Vinh-phuóc 永福江站

Ở địa phận thôn Tân phước huyện Vĩnh-bình:phía đông đến trạm sông Định-an tỉnh Định-tường 40 dặm, phía tây đến trạm sông thôn Vĩnh-giai 41 dặm.

22

[ocr errors]

Tram sông Vinh-giai 永佳江站

Ở địa phận thôn Vĩnh-giai huyện Vĩnh bình: phía tây đến

trạm sông Giang-đồng tỉnh An-giang 45 dặm.

[blocks in formation]

địa-phận thôn Long-phụng huyện Vĩnh-bình, lập ra năm Nhâm-tỷ đời vua Túc-tôn thứ 8:hai mặt giáp sông, phố xá liên tiếp, trăm món hàng-hóa tập họp đủ cả ; chạy dài đến 5 dặm, ghe thuyền đậu đầy bến sông. Có đình miếu thờ thần rực rỡ, đờn ca nảo nhiệt, làm chỗ phố phường lớn.

Che Binh-son 平山市

Ở thôn Bình-sơn huyện Vĩnh-bình :chợ quán trù mật nhiều

người tụ tập buôn bán,

Chợ Tân-mỹ-đông * * * đô
新美東市

*a

Ở nơi bờ sôngMân-thiết ** địa-phận thôn Tân-mỹ-đông thuộc huyện Vĩnh-bình : Chợ quán trù mật, khi xưa có huyện sở Vĩnh bình ở đó.

[blocks in formation]

Ở địa-phận thôn An-ninh, huyện Vĩnh-bình :chợ quán đông

đúc, người Việt, người Tàu và người Men tụ tập ở đấy.

[ocr errors]

Chợ Thời-khánh * là đô

Ở thôn Thới-khánh thuộc huyện trị Vĩnh-bình.

Chợ Tân-định ¥ Ề ô

Ở thôn Tân định thuộc huyện Vĩnh trị.

Chg Ba-viêt波越市

Ở thôn Phước-hạnh ngay nơi huyện-trị Tân-minh. Phố xá liên-lạc, ghe thuyền tới lui tiếp tục. Khi đầu bản triều quan Điềukhiển là Tống-Phước-Hòa đánh nhau với Tây-sơn tuẫn tiết ở đấy.

« TrướcTiếp tục »