Hình ảnh trang
PDF
ePub

Ngdi Tán.hôi 新會沱

Ở cách huyện Vĩnh-bình 10 dặm, là cảng đạo hạ - thuyền vậy. Bờ phía đông làm giới hạn tỉnh-hạt, bờ phía tây làm giới. hạn tỉnh An-Giang. Ngòi rộng 10 trượng, sâu 1 trượng 5 thước, chảy xuống hướng nam tức la chỗ chẽ ba, thuộc địa phận thôn Phúlộc huyện hạt Vĩnh bình ; chẽ phía bắc thuộc sông Long-hồ ; chẽ phía nam chảy 60 dặm đến ngã ba sông Kiên-thắng. Chỗ ngã ba nầy : chi phía đông chảy đến 2 ngòi An-phú k và Lãng-đế * 4 (thuộc huyện Vĩnh-trị) rồi hội với sông Tiền - giang; chi phía tây chảy qua ngòi Trà-Ôn (thuộc huyện Tuân.nghĩa) rồi hiệp lưu với sông Hậu giang, đi thông các ngả.

Ngdi Kiên-thăng 堅勝沱

Ở phía nam huyện Vĩnh bình 50 dặm, tức là đà Tam thể = ft về, nguyên có thủ sở Kiên thắng đóng tại đây, nên đặt theo tên này. Nước đà theo sông Long-hồ đến, rộng 6 trượng, sâu3 trượng, chia ra 3 nhánh : nhánh phía đông 85 dặm đến đà Mân thiết ; nhánh phía tây 26 dặm rưỡi, đến đà Trà ôn làm một yếu địa của các đường nước chảy dồn về.

Ngdi Man Thit 斌沏沱

Ở phía đông nam huyện Vĩnh-trị 40 dặm, tức là hạ lưu sông Long hồ. Phía bắc bờ trước có sở Tân thẳng, chợ quán trù mật, là huyện trị cũ Vỉnh bình vậy. Đà rộng 3 trượng 5 thước, sâu 2 trượng 5 thước, chảy về phía tây 30 dặm đến ngã hai Cái trụ 5 | về thôn Hiệp-an. Rồi một ngả chảy về bắc 12 dặm đến đà Song-thể lệ thuộc huyện Vĩnh bình và ngả chảy về tây 50 dặm đến ngã ba đà Kiên-thắng, rồi hiệp với đại giang chảy về nam 14 trưọng vào đà An phú. Năm Giáp-thìn (1784) đầu trung-hưng, Chưởng binh là Chu Văn Tiếp đánh phá quân giặc ở sông Mân thịt tức là chỗ này.

Ngòi An-phú 安富沱

phía bắc huyện Vĩnh-bình. bờ phía tây sông Long-hồ.Đà rộng 9 trượng, sâu 4 trượng. Chảy về tây bắc 2 dặm đến thôn Thái-khánh,

36 dặm đến sông nhánh Khuân B rồi hiệp lưu với đà Kiênthắng. Nơi này người Hán và người Thổ cùng ở lẫn lộn ; đắp đià, bắt cá, phá cỏ làm ruộng được lợi rất nhiều.

Ngòi Läng-dé浪滂沱

Ở phía đông huyện Vĩnh trị 7 dặm, bên bờ phía tây sông Longhồ. Đà rộng 15 trượng, sâu 14 trượng. Trước miệng dà có gò nhỏ, cây cỏ rậm rạp. Chảy về tây 20 đặm đến huyện giới Tuânnghĩa rồi chảy vào đà nhỏ Cần thạnh, thông qua Hậu giang. Đà này cạn hẹp, ghe thuyền khó đi, còn đất đai hoang rậm chưa khai khẩn hết.

Ngòi Bình phụng ‡ lữ v

ở đông bắc huyện Vĩnh.bình 15 dặm, về phía đông sông Longhồ. Đà rộng 3 trượng, sâu 1 trượng 5 thước: Chi phía tây nam chảy 1 dặm rưỡi đến đà Bố kinh # ý chảy ra đại-giang Long hồ rồi rút về cửa biển Cổ chiên ở phía nam. Chi đông nam chảy 1 dặm rưỡi đến hạ-khẩu đà Bình-phụng rồi rút ra cửa biển Ngao-châu.

Ba Ngòi 三沱

Ở huyện Vĩnh-bình : 1-gọi là đà Thượng thậm ± từ , 2 là đà Trung thậm tỷ và 3 là đà Hạ thậm T *. Đà-Thượng thậm ở bờ phía tây sông Hàm-long, rộng 3 trượng rưỡi sâu, 1 trượng, nơi cùng ' nguyên có vườn ruộng dân cư. Theo đại giang xuống phía nam 4 dặm rưỡi đến đà Trung thậm rộng 1 trượng rưỡi, sâu 1 trượng ; lại 5 dặm rưỡi đến đà Hạ. thậm rộng 1 trượng rưỡi, sâu 1 trượng. Đà trung và đà hạ chỗ cùng nguyên, đều có vườn ruộng

dân cư.

Ngòi Cần-dài * 3 về

Ở phía đông huyện Vĩnh bình 33 dặm, bờ phía đông sông Long-hồ ; nước từ đại-giang chảy xuống nam, 2 dặm đến chỗ phân-kỳ, phía bắc thông đà Phú.sơn, 25 dặm đến chợ thôn Bình định. Lại 4 dặm dư ra hạ-khẩu Cần đài, rút ra cửa biển Ngao-châu.

[blocks in formation]

Ở xiên về tây-bắc huyện Bảo hựu 22 dặm, bờ phía đông

[ocr errors]

sông Hàm-long, rộng 2 trượng, sâu 5 trượng. Nước chia làm 2 lạch : lạch phía nam trong trẻo, lạch phía bắc đục hệt như sông Kinh sông Vị ở Tàu, những nước đều ngọt, chế trà uống có mùi thơm ngon, dùng tắm rửa thì mình người có nhuận trạch, nên gọi là nước « Tiên ». Ngoài cửa đà có sông lớn, nhiều cá sấu, có con lớn bằng chiếc thuyền, rất hung dữ ; xưa thổ nhơn thường trồng rào cọc ngoài cửa đà để phòng bị, nay không còn cỏ nạn ấy nữa.

Ngôi Mg-lung 美籠沱

huyện Bảo hựu, bờ phía đông sông Hàm-long. Đà rộng 9 trượng, sâu 11 thước. Cách phía đông 3 dặm, bờ bên bắc bến Túc kinh (Bến Tre) và bờ bên nam đến chợ Mỹ-lung : lại cách 5 dặm về phía đông chảy ra đà Phước thạnh, và phía nam chảy ra cửa biển Ba-lai.

Ngòi Ba-la 波羅沱

Ở phía tây huyện Bảo.an 20 dặm, bờ phía đông hạ lưu sông Hàm.long, Đà rộng 2 trượng 6 thước, sâu 8 thước. Trước cửa đà có nỗi bãi Loa * 5, chảy xuống nam * 5, chảy xuống nam 9 dặm đến đà x rồi rút ra của Ngao châu.

Sơn-đốc 山篤

[merged small][ocr errors]

Ở đông bắc huyện Bảo an 14 dặm, bờ phía đông sông Hàm.long, Đà rộng 4 trượng, sâu 1 trượng. Nước theo 2 thôn Đồng xuân và Phú mỹ chảy qua đông bắc 10 dặm vào đại giang

rồi chuyển xuống đông rút ra cửa Ba-lai.

[blocks in formation]

Ở phía bắc huyện Bảo-an 22 dặm, bờ phía tây hạ lưu sông Ba.lai. Đà rộng 2 trượng, sâu 1 trượng. Chảy lên phía tây rồi chuyền qua phía nam 9 dặm rưỡi đến ngã ba thuộc thôn Châu thái. Ngã phía đông chảy 45 dặm ra đà Châu bình 周平沱, róng

2 trượng, sâu 1 trượng, rồi chảy qua phía nam rút ra cửa Balai. Ngã phía nam chảy 45 dặm ra đà Mỹ-ôn Ă Â ‡ v

trượng rưỡi, sâu 1 trượng rưỡi, cũng rút ra cửa Ba-lai.

[blocks in formation]

rộng 2

Ở phía tây huyện Tân-minh 15 dặm, bờ phía tây sông Hàm long, rộng 12 trượng rưỡi, sau 7 trượng. Chi phía tây chảy 10 dặm đến đà Lan-sái thị hay rồi chảy qua nam chuyển quanh 22 dặm đến ngã ba đà Gia-khánh 嘉慶沱;lai chãy xuống nam ra cửa Cô chiên. Chi phía nam chảy 1 dặm đến chợ Ba việt đó đây h lại chuyển qua nam 16 dặm đến đà Thanh trung vào sông Long hồ rồi chuyển xuống đông 22 dặm đến Lê-đầu tiêu-giang k và 小 江 ;; lại chuyển qua nam đến đà Thanh thủy thông ra cửa Bân côn # *

波越

Ngòi Thanh trung A *
清忠沱、

Ở tay-nam huyện Tân-minh 7 dặm, bờ phía đông sông Long-hồ, chảy xuống đồng 16 dặm đến chỗ ngã ba thôn Gia khánh. Chỗ ngã ba này 1 chi chuyển hướng bắc 30 dặm đến đà An vĩnh * * ) rồi nhập sông Hàm-long, 1 chi chuyển hướng đông 22 dặm đến đà Thanh thủy cũng hiệp lưu với sông Hàm.long. Còn giọng chính thì theo đại giang chảy xuống nam 19 dặm đến đà Tần-viên.

Ngdi Tan.Viên 新園沱

phía tây huyện Duy-minh 14 dặm, bờ phía đông sông Long-hồ. Chảy thẳng theo phía nam đại giang xuống phía đông 2 dặm rồi chia 3 nhánh : 1 nhánh chảy xuống đồng 15 dặm cùng đà Đa hòa 3 t hội hiệp, rồi chuyển qua bắc 6 dặm đến đà Tân thạnh, 5 dặm nữa nhập với đà Thanh thủy, hiệp lưu cùng sông Hàm.long; 1 nhánh chảy qua nam 18 dặm đến thôn Tân-điều lại chia ra làm 3 nhánh nữa ; chảy xuống 15 dặm đến đà Bình-trạch uốn qua phía bắc 13 dặm đến đà sông Hàmlong.

1 nhánh thuận giòng vào sông vào sông Cô chiên, rồi

Tân xuân và nhập vào

Ngòi Trà-ôn h 温沱

Bờ phía đông là huyện-giới Tuân - nghĩa, bờ phía tây là huyện-giới Vĩnh-bình, ở bờ phía đông hạlưu sông Hậu-giang. Đà rộng 7 trượng sâu 3 trượng rưỡi, chảy xuống đông 38 dặm, đến ngã ba La-bích kk, rồi trải qua 2 đã nhỏ Trà-con * t và Sacô J Đ đến ngã ba Kiên thắng. Ngả phía đồng chảy 55 dặm đến :) Đi đà Mân thịt rồi rút vào sông Long hồ. Ngả phía tây chảy 42 dặm thông qua tỉnh-thành, có tên nữa gọi là sống Tà-ôn 4 江 Năm Kỷ-dậu, đầu lúc trung hưng có đặt đạo Kiên. đồng ở cửa sông, tức là chỗ đây.

Ngdi An-thói 安泰沱

屯道

Ở xiên phía đông nam huyện Tuân - nghĩa 56 dặm, phía đồng hạ lưu Hậu-giang. Đà rộng 6 trượng, sâu 2 thước rưỡi. Nơi đây có thủ-sở trấn Địnhan, có nhà cửa của người Việt và người Mọi ở lộn nhau.

Ngòi Trà-vinh là tốt Yêu

Ở phía đông huyện-trị Trà vinh, bờ phía tây tấn Cổ-chiên. Đà rộng 6 trượng rưởi, sâu 2 trượng; nước theo sách Tha - la 他羅 册 ất chảy qua nam 16 dặm rồi hiệp với đại-giang mà chảy ra biển. Khi xưa có thủ Qnang-phục * f 7, nay đã bỏ. Người Việt và người Mọi ở chung lộn, thương thuyền tụ tập thành một vùng biển đông đúc.

Ngòi Cần-thạnh ít bắk về

光復守,

Ở xiên về phía đông huyện Tuân nghĩa 29 dặm, bờ phía đồng hạ lưu sông Hậu-giang : chảy xuống đồng 33 dặm đến sách Đồ-tử đây 7 (hay Trà-tử), nước cạn giòng nhỏ ; cách 4 dặm đến sách Bình-la + m thông với đà Lãng đế rồi chảy vào sông

Long hồ.

Bãi Bích trân là 3

Ở phía đông huyện Vĩnh-bình, chu vi 12 dặm, sắc cây xanh biếc, ánh nước long lanh, như ngọc bích vậy. Lại có tên là

« TrướcTiếp tục »